LIÊN KẾT
Truy cập Truy cập: 25270
Truy cập Online: 2
  CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
Phương án tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn 2024-2025
27/09/2024

407/PATC-MNCTr ngày 26/09/2024 của Trường MN Cẩm Trung
Chiến lược phát triển trường mầm non Cẩm Trung giai đoạn 2020 - 2025 tầm nhìn 2030
04/09/2020

Chiến lược phát triển trường mầm non Cẩm Trung giai đoạn 2020 - 2025 tầm nhìn 2030
Chiến lược phát triển trường mẫu giáo Cẩm Trung giai đoạn 2015 -2020 tầm nhìn đến năm 2025
16/11/2015

KPHÒNG GD&ĐT CẨM PHẢ TRƯỜNG MG CẨM TRUNG ____________ Số: 105/CLPT- MGCT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________________________ Cẩm Phả, ngày 15 tháng 10 năm 2015 KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG MẪU GIÁO CẨM TRUNG GIAI ĐOẠN 2015-2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025 PHẦN THỨ NHẤT MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Để thực hiện đường lối đổi mới giáo dục của Đảng, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến sự nghiệp đổi mới giáo dục Việt Nam. Thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục 2009 (Luật số 44/2009/QH 12, ban hành ngày 25/11/2009); Chỉ thị 40 của Ban Bí thư về xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; Nghị quyết 37/2004/QH11 của Quốc hội; Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của BCH trung ương đảng về “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiên kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đòi hỏi các cơ sở giáo dục nói chung và các trường Mầm non nói riêng phải xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển của từng nhà trường trong từng thời kỳ, từng giai đoạn để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân đã giao phó. Trên cơ sở đó, Trường mẫu giáo Cẩm Trung xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển giai đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 như là sự tiếp nối của chiến lược phát triển giai đoạn 2010 - 2015 trước đây. Xây dựng và triển khai Kế hoạch chiến lược phát triển của trường mẫu giáo Cẩm Trung là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị quyết của BCH TW đảng về đổi mới căn bàn và toàn diện giáo dục và đào tạo; Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn đến năm 2025 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của nhà trường và hoạt động của Ban Giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Tập thể sư phạm Trường mẫu giáo Cẩm Trung quyết tâm xây dựng nhà trường phát triển vững mạnh về mọi mặt, góp phần xây dựng sự nghiệp giáo dục phường Cẩm Trung nói riêng và thành phố Cẩm Phả nói riêng nói chung phát triển theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. 2. Căn cứ xây dựng Kế hoạch - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục 2009 (Luật số 44/2009/QH12, ban hành ngày 25/11/2009); - Nghị quyết 37/2004/QH11 của Quốc hội nghị quyết về giáo dục; - Văn kiện đại hội XI, XII của Đảng cộng sản Việt Nam; - Chỉ thị 40/2004/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban cháp hành Trung ương về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; - Nghị quyết số 29 -NQ/TW của BCHTW về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo; - Nghị quyết số 44/NQ-CP về ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW; - Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2011- 2020”; - Chỉ thị 18/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc dân; - Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quyết định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;P - Văn bản hợp nhất số 05/VBHN-BGDĐT ngày 13/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành Điều lệ trường mầm non; - Quyết định số 639/2008/QĐ-UBND ngày 05/3/2008 của Ủy ban nhân tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt đề án phát triển giáo dục mầm non tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008-2015, định hướng đến năm 2020; - Quyết định số 2099/QĐ-UBND ngày 23/7/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh về phê duyệt quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; - Chỉ thị số 30/CT-UBND ngày 18/8/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cẩm Phả về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2015-2016. PHẦN THỨ HAI MÔ TẢ KHÁI QUÁT HIỆN TRẠNG TRƯỜNG MẪU GIÁO CẨM TRUNG Trường Mẫu Giáo Cẩm Trung thuộc phường Cẩm Trung-Thành Phố Cẩm Phả - Quảng Ninh. Nhà trường được thành lập từ năm 1995, (Tiền thân là các lớp mẫu giáo thuộc tiểu khu Rừng thông dành cho trẻ em mẫu giáo trên địa bàn các phường, xã đến học) Năm 1995, Trường được thành lập lấy tên trường Mẫu giáo Cẩm Trung với 6 khu lẻ trải dài trên 3 phường ( Cẩm Trung, Cẩm Thủy, Cẩm Thạch). Đến năm 2010 sau khi hệ thống các phân hiệu mẫu giáo của khu lẻ bàn giao, sát nhập về từng trường của các phường, trường còn 3 phân hiệu nằm rải trên các khu của Phường Cẩm Trung. Từ tháng 1 năm 2010 đến tháng 12/2014, ba phân hiệu của nhà trường được đồng loạt xây mới và đưa vào sử dụng với quy mô cao tầng, kiên cố hóa trường học, có các phòng chức năng theo mô hình của trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ I. Đến nay, trường đã phát triển về mọi mặt cả về cơ sở hạ tầng và tổng số các nhóm lớp. Trong năm học 2015-2016 nhà trường có tổng số lớp là 16 lớp với số trẻ là 572 trẻ. Nhà trường có đội ngũ giáo viên luôn nêu cao tinh thần đoàn kết, vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ; nhiệt tình, tâm huyết với nghề. Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường: 49 đồng chí trong đó có 1 Hiệu trưởng, 2 Phó hiệu trưởng, 33 giáo viên, 02 nhân viên và 11hợp đồng nấu ăn, được chia làm 3 tổ. 100% cán bộ, giáo viên có trình độ chuyên môn đạt chuẩn trở lên. Trong đó số cán bộ, giáo viên có trình độ trên chuẩn: 21 giáo viên (chiếm 64%). Trình độ lý luận chính trị trung cấp: 05 CB - GV. Hơn 20 năm qua, trường Mẫu giáo Cẩm Trung luôn giữ vững danh hiệu trường tiên tiến, được ngành giáo dục ghi nhận biểu dương thành tích và được tặng nhiều giấy khen. - Cho đến nay nhà trường đã có một đội ngũ giáo viên vững về chuyên môn, ổn định về số lượng. Số học sinh đến trường luôn vượt chỉ tiêu kế hoạch giao. Các cháu học sinh của trường chăm ngoan, có nề nếp trong học tập. Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo tỉnh, UBND Thành Phố, UBND phường, ngành giáo dục, các cơ quan đơn vị đóng trên địa bàn phường, ban đại diện HCMHS, hỗ trợ chăm lo xây dựng về đội ngũ, đầu tư về CSVC, sửa chữa, xây dựng mới và không ngừng cải tạo về bộ mặt nhà trường ngày một khang trang. Trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, đòi hỏi việc giáo dục thế hệ trẻ thành những con người có đủ các phẩm chất đạo đức, năng lực sáng tạo để đáp ứng được công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Với tinh thần đó trường Mẫu giáo Cẩm Trung xây dựng đề án phát triển giáo dục giai đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025. Kế hoạch phát triển nhà trường giai đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng để ra các quyết sách của Hội đồng trường trong công tác giáo dục tại địa phương. Xây dựng và triển khai kế hoạch đề án là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về đổi mới giáo dục Mầm non, góp phần thực hiện tốt kế hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo của Thành phố Cẩm Phả, của ngành Giáo dục và Đào tạo Cẩm Phả giai đoạn 2015-2020. Trên cơ sở tình hình thực tế nhà trường xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển giai đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 nhằm định hướng phát triển, xác định mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển của nhà trường để đáp ứng yêu cầu đổi mới của sự nghiệp GD&ĐT, góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội. I. Đặc điểm, tình hình nhà trường 1. Trẻ 1.1. Điểm mạnh: - Tổng số lớp: 16 lớp. Tổng số trẻ huy động: 572 trẻ. + MG 5 Tuổi: 07 lớp = 219 trẻ + MG 4 Tuổi: 06 lớp = 225 trẻ + MG 3 Tuổi: 03 lớp = 128 trẻ - Tỷ lệ chuyên cần : trẻ 5 tuổi 90,7% , trẻ 3- 4 tuổi 85- 87,5% - Phần lớn trẻ trong nhà trường là con em nhân dân có hộ khẩu thường trú trên địa bàn, một số trẻ có hộ khẩu tạm trú lâu dài trên địa bàn. - Có nhiều trẻ ra lớp từ độ tuổi nhà trẻ nên đã có nề nếp trong học tập, sinh hoạt và đi học đều. - Đại đa số trẻ em được gia đình quan tâm, chăm lo đến việc học. 1.2. Điểm yếu: - Một số trẻ ra lớp chưa đều do được gia đình nuông chiều, bố mẹ chưa hiểu hết tầm quan trọng của việc cho trẻ ra lớp nên việc làm quen với các nội quy của lớp còn chưa được tốt nên ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường. - Có 1 số trẻ khuyết tật, tự kỷ tham gia học hòa nhập chưa theo kịp với các bạn, chưa thực hiện được nội quy, nề nếp học tập của lớp làm ảnh hưởng đến các trẻ khác trong lớp. 2. Đội ngũ 2.1. Điểm mạnh: - Giáo viên giàu kinh nghiệm trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ. Đội ngũ giáo viên trẻ nhiệt tình yêu nghề, mến trẻ, ham học hỏi, thường xuyên trao đổi kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Nhiệt tình, gắn bó và mong muốn nhà trường ngày càng phát triển. Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 48 - Trong đó Ban giám hiệu: 03 (03 đại học, 03 đảng viên, 03 nữ) - Giáo viên: 33 ( ĐHMN: 20; CĐ: 02; TC: 10) - Nhân viên: 02 (01 ĐHKT; 01TCY) - Nhân viên nấu ăn: 11( 10TC; 01SC) - Trình độ chuyên môn giáo viên đạt chuẩn 100%, trong đó trên chuẩn 21/33 đạt 64%. - Chi bộ Đảng: Tổng số Đảng viên : 20 đ/c - Đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình, yêu nghề mến trẻ, có trình độ chuyên môn đạt chuẩn 100%, có tinh thần học hỏi, giúp đỡ, đoàn kết để hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ đề ra. + 03 cán bộ quản lí và 02 giáo viên có trình độ trung cấp lí luận chính trị. + 02 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh (Sở GD&ĐT tổ chức năm học; 2010-2011; 2015-2016). 16 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở. 2.2. Điểm yếu: - Trường có 3 điểm trường việc quản lý con người và thực hiện chuyên môn, phong trào còn gặp nhiều khó khăn. - Đội ngũ giáo viên đa số là giáo viên trẻ trong độ tuổi sinh sản và giáo viên lớn tuổi, nên việc trau dồi chuyên môn nghiệp vụ cũng như việc sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giảng dạy còn hạn chế. - Trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ nhà giáo tuy đã có chứng chỉ bồi dưỡng nhưng vẫn còn hạn chế, nhiều giáo viên cao tuổi và giáo viên mới vào nghề chưa biết sử dụng máy tính, chưa biết ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giảng dạy, hiệu quả khai thác thế mạnh của CNTT vẫn chưa cao,…. - Tâm lí “an phận”, “bằng lòng” ở một số người thể hiện rõ nét; tư tưởng “bao cấp” còn nặng. - Đội ngũ giáo viên cốt cán ít, chưa thực sự phát huy được uy tín vị thế của cốt cán đối với đồng nghiệp trong trường trong hướng dẫn và thúc đẩy đồng nghiệp cùng tiến bộ; 2.3. Ảnh hưởng đến hoạt động của nhà trường: Khó áp dụng các hình thức đổi mới hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục lẫn phong trào. 3. Cơ sở vật chất, thiết bị và phương tiện dạy học 3.1. CSVC nhà trường: Trường có 3 điểm trường với tổng diện tích đất là 2.337 m2, trong đó trường đạt tiêu chuẩn tối thiểu bình quân 4.1m2/học sinh, tất cả các điểm trường đều có đầy đủ hệ thống tường rào, có hệ thống nước sạch để cung cấp cho các hoạt động, sinh hoạt hàng ngày của nhà trường. - Tổng số phòng học hiện có: 16 phòng học thông thường; 10 phòng ngủ riêng; 01 phòng hoạt động thể chất/ 1 phân hiệu. có đủ hệ thống ánh sáng, thoáng mát. - 03 phòng hiệu bộ - 01 phòng Y tế, - 01 Hội trường lớn (chứa 80 người); - 04 nhà vệ sinh cho giáo viên tại 2 điểm trường. - 03 bếp ăn đặt tại 3 điểm trường, các bếp ăn đều đạt tiêu chuẩn bếp 1 chiều - Ở thời điểm hiện tại, điều kiện về cơ sở vật chất nhà trường tạm đáp ứng các yêu cầu hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, nhưng để hoàn chỉnh cơ sở vật chất nhà trường, đảm bảo các quy định về môi trường sư phạm và có kế hoạch phát triển cơ sở vật chất thích hợp, trường đang chuẩn bị kế hoạch để đi vào sửa chữa, cải tạo, bổ sung cơ sở vật chất đáp ứng tiêu chuẩn của trường chuẩn Quốc gia. 3.2. Về phương tiện và thiết bị giảng dạy: Trường đã được trang bị đầy đủ các thiết bị dạy học theo yêu cầu tại thông tư 02/2010 TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục & Đào tạo (Thiết bị dạy học tối thiểu cho các nhóm lớp MN ) - Tất cả các phòng học đều được trang bị Tivi, đầu đĩa DVD để phục vụ cho công tác giảng dạy của giáo viên. 3.3. Điểm yếu: Do trường có nhiều điểm trường, diện tích đất của các điểm trưởng lẻ hẹp, các điểm trường xây dựng không đồng bộ nên diện tích các phòng học không đảm bảo được theo quy định. Có những điểm trưởng được xây dựng lâu năm, không có phòng ngủ riêng, diện tích phòng học chung nhỏ, phòng vệ sinh của học sinh chưa đảm bảo theo quy định. Vì vậy cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác chăm sóc giáo dục trong nhà trường 4. Tài chính 4. 1. Điểm mạnh: - Tài chính minh bạch, công khai, rõ ràng, đầy đủ. - Xây dựng kế hoạch chi tiêu hợp lý. - Không lạm thu. 4.2. Điểm yếu: - Nguồn kinh phí còn hạn hẹp (phải đảm bảo cho mọi hoạt động trong bối cảnh nguồn lực tài chính (NSNN) có hạn). 4.3. Ảnh hưởng đến hoạt động của nhà trường: Hạn chế các hoạt động ngoại khóa, các hoạt động phong trào trong nhà trường. 5. Tổ chức chăm sóc, giáo dục trẻ 5.1. Điểm mạnh: - Thực hiện tốt công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ - 100% trẻ ra lớp được ăn, ngủ tại trường, được theo dõi sức khỏe hàng quý và khám sức khỏe định kỳ 2 lần/năm. Được đảm bảo an toàn tuyệt đối về tính mạng, hàng năm không có tai nạn thương tích, không có ngộ độc thực phẩm xảy ra trong nhà trường. - Tỷ lệ sức khỏe của trẻ được đánh giá: Trẻ phát triển bình thường: 610/627 = 97 % ; Trẻ SDD thể thấp còi và thể nhẹ cân: 17/627 = 0,3%. - Trẻ đến trường được sắp xếp lớp theo đúng độ tuổi và được học chương trình giáo dục mầm non đúng độ tuổi theo quy định. Tỷ lệ Bé sạch đạt: 100 %. Bé chăm đạt: 100%. Bé ngoan đạt: 100%. - Trẻ được đánh giá theo 5 lĩnh các lĩnh vực phát triển cuối năm học: Phát triển nhận thức, phát triển thể chất, phát triển ngôn ngữ, phát triển thẩm mỹ, phát triển tình cảm, xã hội. 5.2. Điểm yếu: - Thực hiện đổi mới phương pháp trong chăm sóc, giáo dục trẻ chưa đồng bộ, còn nhiều giáo viên mới ra trường, mới vào nghề chưa có kinh nghiệm còn lúng túng trong việc thực hiện đổi mới phương pháp. - Một bộ phận nhỏ GV chưa đáp ứng yêu cầu giáo dục, quản lý HS, sự tín nhiệm của phụ huynh và đồng nghiệp thấp. - Một số giáo viên được phân công dạy các lớp có trẻ khuyết tật không có kiến thức về chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật nên kết quả chăm sóc giáo dục trẻ khuyết tật, tự kỷ chưa cao. 5.3. Ảnh hưởng đến hoạt động của nhà trường: Chưa có điều kiện quan tâm đến đối tượng học sinh khuyết tât, tự kỷ. 6. Chế độ chính sách đối với giáo viên và trẻ 6.1. Chế độ chính sách đối với giáo viên, nhân viên Cán bộ, giáo viên, nhân viên trường mẫu giáo Cẩm Trung được hưởng đầy đủ và đúng các chế độ chính sách theo quy định hiện hành của nhà nước. 6.2. Chế độ chính sách đối với trẻ Trường mẫu giáo Cẩm Trung thực hiện chế độ chính sách cho trẻ đầy đủ theo đúng quy định hiện hành của nhà nước. 7. Lãnh đạo và quản lý 7.1. Điểm mạnh: - Có tinh thần trách nhiệm cao, tâm huyết với trường, hết lòng vì tập thể và học sinh. - Được sự tín nhiệm và tin tưởng của CB,GV và nhân viên nhà trường. - Nhiệt tình, năng động, làm việc đúng quy chế và có kế hoạch, phương pháp làm việc khoa học. - Dự báo được tình hình, kiên quyết và nghiêm túc trong công tác. - Quan tâm chăm sóc đến đời sống CB, GV, NV. 7.2. Điểm yếu: - Công tác giáo dục chính trị tư tưởng còn hạn chế. - Chưa phát huy hết năng lực của giáo viên. - Trường có nhiều điểm trường, số lượng giáo viên, nhân viên đông nên việc quan tâm, đi sâu, đi sát để hiểu về tâm tư, nguyện vọng của giáo viên. 8. Kết quả chăm sóc, giáo dục 5 năm qua STT Nội dung Năm học 2010 -2011 2011 -2012 2012 -2013 2013 -2014 2014 -2015 1 Số lớp 14 15 15 15 16 2 Số trẻ 380 410 430 410 568 3 Bé Chuyên cần 97% 98% 98% 98% 90% 4 Bé ngoan 100% 100% 100% 100% 100% 5 Bé đạt chuẩn GD 97,5% 98,6% 98% 95,2% 95% 6 Trẻ PT bình thường 99% 99% 99% 99% 99% 7 Bé sạch 100% 100% 100% 100% 100% II. Đánh giá kết quả đạt được và hạn chế 1. Kết quả đạt được và nguyên nhân 1.1. Kết quả đạt được: Trong 5 năm học từ năm 2010 -2011 đến năm 2014-2015, nhà trường đã đạt được những kết quả cao trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Thực hiện tốt công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, trẻ đến lớp được đối xử công bằng, được chăm sóc và bảo vệ an toàn về tính mạng không có tai nạn thương tích xảy ra trong nhà trường. Trẻ đến trường được theo dõi và khám sức khỏe theo quy định, được ăn ngủ tại trường và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, không có ngộ độc thực phẩm xảy ra trong nhà trường. Bên cạnh đó, việc giáo dục trẻ cũng được thực hiện một cách nghiêm túc và đúng với quy định. Trẻ được giáo dục theo hướng tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm, được đánh giá kết quả phát triển theo 5 lĩnh vực. Hàng năm số trẻ Mẫu giáo 5 tuổi hoàn thành chương trình bước vào lớp 1 đều mạnh dạn, tự tin và có đầy đủ các kỹ năng để học ở bậc học phổ thông. 1.2. Nguyên nhân của những thành công - Tập thể CB-GV-NV đoàn kết, gắn bó với trường lớp, quan tâm đến trẻ; biết nỗ lực cố gắng đổi mới phương pháp dạy học, chú trọng nhiều đến chất lượng dạy và học, tăng cường công tác làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho công tác chăm sóc, giáo dục trẻ, thực hiện tốt các chuyên đề giáo dục như: chuyên đề phát triển vận động, chuyên đề vệ sinh dinh dưỡng, chuyên đề giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, thực hiện lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường, biển đảo, thực hành tiết kiệm vào công tác giảng dạy; phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. - Duy trì và phát triển tốt mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội, tạo điều kiện để Ban đại diện cha mẹ học sinh trường, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp phát huy vai trò và khả năng hoạt động theo Điều lệ quy định. - Minh bạch, công khai và thực hiện tốt quy chế chi tiêu nội bộ; các nguồn thu chi được xây dựng chi tiết, cụ thể và thực hiện theo đúng kế hoạch, tiến độ đề ra. Luôn đảm bảo tốt các nguyên tắc thu chi trên tinh thần tiết kiệm trong mua sắm, sửa chữa để tăng thu nhập cho đội ngũ. - Cán bộ quản lý, lực lượng nòng cốt chuyên môn của trường tận tâm, hết lòng vì sự nghiệp chung của trường, có ý thức cao trong việc đổi mới hoạt động nhà trường và tư duy trong dạy học. Nêu cao tinh thần “Dân chủ - kỷ cương - tình thương - trách nhiệm”. 2. Hạn chế 2.1. Về trẻ - Số trẻ trên lớp còn bị quá tải đặc biệt trẻ độ tuổi 4-5 tuổi. - Nhiều trẻ còn được bố mẹ nuông chiều quá mức làm kìm hãm sự phát triển các kỹ năng cần rèn luyện cho trẻ như: việc tự phục vụ bản thân (tự lấy, cất đồ dùng vào tủ đồ….). Việc đưa, đón trẻ đến trường của phụ huynh, việc thực hiện các khoản đóng góp hàng tháng chưa đúng quy định của nhà trường. 2.2. Đội ngũ 2.2.1. Giáo viên: - Một số chưa thường xuyên quan tâm, chưa chủ động trong việc tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học. - Chưa có sự sáng tạo, linh hoạt trong việc đưa các hình thức đổi mới trong phương pháp giảng dạy vào thực tế, còn dập khuôn, cứng nhắc. - Chỉ tập trung vào việc chăm sóc, giáo dục trẻ mà ít quan tâm giáo dục tới việc rèn đạo dức và rèn kỹ năng sống cho trẻ. - Còn hạn chế trong việc phối hợp với phụ huynh học sinh trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ: Ngại tiếp xúc, văn hóa ứng xử chưa được tốt. - Yêu cầu giáo dục ngày càng cao, phải đáp ứng từng đối tượng học sinh,... nhưng khả năng đáp ứng của nhà trường để tái tạo sức lao động cho giáo viên còn hạn hẹp, không thể kịp với tốc độ phát triển của xã hội. 2.2.2. Nhân viên: - Nhân lực ít nhưng khối lượng công việc ngày càng nhiều. 2.2.3. Cán bộ quản lý và cán bộ cốt cán: - Thường chú tâm vào công việc cụ thể, hoàn thành kế hoạch đề ra; chưa linh hoạt trong việc điều hành công việc, đôi khi chưa tích cực trong việc đào tạo hay tham dự các khóa huấn luyện để nâng cao kỹ năng lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý. - Lực lượng tổ trưởng chuyên môn tuy vững tay nghề về chuyên môn nhưng còn nể nang, cả nể khi đồng nghiệp không nhận nhiệm vụ. Việc kiểm tra đánh giá còn mang tính nể nang, nâng đỡ. 2.3. Về cơ sở vật chất - trang thiết bị: - Còn nhiều phòng học chưa đảm bảo về mặt diện tích theo quy định: phòng học chưa có phòng ngủ, còn có phòng học chưa có công trình vệ sinh khép kín (tại điểm trường PH2 và PH3 ). - CSVC nhà trường hiện đã có những dấu hiệu xuống cấp nghiêm trọng, trường đã thường xuyên tu sửa, bảo quản cơ sở vật chất nhưng đôi khi chưa sửa chữa kịp thời. - Các nguồn tài chính còn hạn hẹp nên tác động không ít đến hoạt động chung của trường cũng như sự vươn lên và phát triển bền vững. PHẦN THỨ BA DỰ BÁO THỜI CƠ, THÁCH THỨC I. Cơ chế, chính sách 1. Thuận lợi - Đảng và Nhà nước nhận thức rõ sự tất yếu, cần thiết và quyết tâm cao trong việc đổi mới giáo dục, không những thể hiện trên quan điểm mà còn đề ra mục tiêu và một số giải pháp phát triển giáo dục. - Phương thức quản lý giáo dục cùng với cơ chế tự quản, tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính đã mở ra cho nhà trường hướng đi thông thoáng, năng động, có trách nhiệm trong việc xây dựng, phát triển nhà trường. - Tận dụng tính đổi mới và sáng tạo của cơ sở giáo dục cộng với thực hiện quyền tập trung dân chủ cao độ là động lực quan trọng giúp cho cơ sở giáo dục có một sức mạnh vượt trội để phát triển nhà trường. 2. Thách thức Phương thức quản lý lấy cơ sở làm trung tâm tạo ra những thách thức chủ yếu, cụ thể: - Đòi hỏi CBQL nhà trường phải có năng lực ra quyết định phù hợp với quyền tự chủ về nhân sự và tài chính. - Cán bộ - Giáo viên - Nhân viên phải có năng lực đóng góp và tham gia quản lý nhà trường. - Đội ngũ nhà giáo phải có năng lực làm việc tập thể, có kỹ năng giải quyết vấn đề; toàn tâm toàn ý vì sự nghiệp chung. 3. Ảnh hưởng đến hoạt động nhà trường - Các thành viên trong nhà trường đều nhận thức được tầm quan trọng và tính cần thiết của việc đổi mới nhà trường. - Đầu tư nhiều công sức, trí tuệ trong việc đổi mới phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ tùy theo khả năng của từng người. - Công tác quản lý, điều hành các hoạt động trong nhà trường cũng phải được điều chỉnh. - Mối quan hệ hợp tác giữa các thành viên được cải thiện. II. Tài chính 1. Thuận lợi Kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và xu thế toàn cầu hóa đem lại những cơ hội: - Thúc đẩy nhanh phát triển giáo dục; trang thiết bị dạy học, cơ sở vật chất được hoàn thiện ngày càng hiện đại... đáp ứng các yêu cầu đổi mới. - Mọi người có cơ hội phát triển và đóng góp như nhau, phát huy được tính sáng tạo của từng thành viên trong hội đồng sư phạm nhà trường. - Khả năng đóng góp của xã hội cho sự nghiệp giáo dục cao hơn. 2. Thách thức Do nguồn kinh phí hạn hẹp, chênh lệch giữa cung và cầu lớn nên gặp nhiều thách thức: - Yêu cầu về trang thiết bị, cơ sở vật chất, nhân lực phục vụ cho giáo dục thì nhiều nhưng kinh phí thì có hạn. - Năng lực và khả năng hợp tác của mỗi người tùy thuộc nhiều yếu tố. 3. Ảnh hưởng đến hoạt động nhà trường - Thường nảy sinh tâm lý so sánh thu nhập của giáo viên trong trường - Chế độ lương thấp, nhất là các giáo viên mới ra trường và đội ngũ nhân viên tạo tâm lý không an tâm công tác. III. Văn hóa 1. Thuận lợi - Đa số các thành viên đều có ý thức tốt trong việc xây dựng, nuôi dưỡng bầu không khí dân chủ, hợp tác và tin cậy lẫn nhau. - Nhận thức được sự cần thiết phải cải tiến vươn lên, sáng tạo và đổi mới để nâng cao chất lượng hoạt động của mình. - Tôn trọng và luôn hướng về giá trị đích thực, giản dị trong sinh hoạt, trung thực thẳng thắn trong công việc, nói và làm gắn liền với thực tiễn. - Ý thức tốt việc xây dựng nề nếp, tác phong, trật tự kỷ luật, kỷ cương của Cán bộ - Giáo viên – Nhân viên trong nhà trường, tập trung quan tâm đến các mối quan hệ thân thiện giữa người với người và với môi trường. 2. Thách thức - Mỗi người một cá tính, thể hiện văn hóa đồng đều ở mọi thành viên trong nhà trường là một việc vô cùng khó khăn; tốn nhiều thời gian để từ bỏ những thói quen không được tập thể chấp nhận. 3. Ảnh hưởng đến hoạt động nhà trường - Giữa nhận thức và hành động còn nhiều khoảng cách khá xa. - Thái độ bàng quang của một số người ảnh hưởng không nhỏ đến việc duy trì hình ảnh tốt về văn hóa nhà trường. IV. Xã hội 1. Thuận lợi - Dư luận xã hội đồng tình với quan điểm của nhà trường trong việc xây dựng phong trào “Dân chủ - Kỷ cương - Tình thương - Trách nhiệm”. - Sự phối hợp giữa nhà trường - Gia đình - Xã hội không những nâng cao hiệu quả giáo dục mà còn thúc đẩy khá năng hợp tác, cải thiện mạnh mẽ văn hóa ứng xử, giao tiếp trong nhà trường. 2. Thách thức Nhận thức về tầm quan trọng trong việc cho trẻ ra lớp, mục đích của việc chăm sóc, giáo dục trẻ trong trường mầm non. Sự tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường, ảnh hưởng đến các biện pháp giáo dục của nhà trường. 3. Ảnh hưởng đến hoạt động nhà trường: Công tác chăm sóc, giáo dục trẻ cần sự phối hợp chặt chẽ của CMHS. Mối quan hệ này phải thực sự gắn bó nếu không rất khó trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ tại nhà trường. V. Nhận định, đánh giá chung về thời cơ, thách thức đối với nhà trường 1. Thời cơ - Đảng, Nhà nước và ngành từng bước đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo đáp ứng được xu thế phát triển của thời đại; - Nhà trường đạt những thành tích đáng khích lệ được lãnh đạo, chính quyền các cấp, CMHS và nhân dân đánh giá cao; trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của các cấp ủy Đảng, Chính quyền và Phòng GD&ĐT; - Nhu cầu gửi con vào trường mầm non của nhân dân trên địa bàn ngày càng đông, phụ huynh học sinh ngày càng quan tâm hơn đến con em mình. - Đội ngũ giáo viên phần lớn có thâm niên tay nghề vững vàng bên cạnh đội ngũ giáo viên trẻ được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm khá tốt và hơn hết là tinh thần ham học hỏi. Có sự tín nhiệm cao của CMHS trên địa bàn phường 2. Thách thức - GDMN là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, vì vậy cần phải thực hiện có hiệu quả chương trình đổi mới giáo dục tạo nền tảng cho học sinh học ở các cấp học sau. - Xã hội ngày càng phát triển vì thế đòi hỏi chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ngày càng phải được nâng cao. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. - Việc ứng dụng CNTT trong việc quản lý, giảng dạy của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên cần phải được nâng cao đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. PHẦN THỨ TƯ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG MẪU GIÁO CẨM TRUNG GIAI ĐOẠN 2015-2020 TẦM NHÌN ĐẾN 2025 I. Định hướng chiến lược 1. Khẩu hiệu hành động “Chất lượng giáo dục là uy tín, danh dự của nhà trường” 2. Tầm nhìn, Sứ mạng, Hệ giá trị và Mục tiêu 2.1. Tầm nhìn Trường mẫu giáo Cẩm Trung là một ngôi trường thân thiện, chất lượng và hiệu quả. Nơi phụ huynh tin cậy. Một chiếc nôi rèn luyện để giáo viên cống hiến và trẻ luôn có sức khỏe tốt, các kỹ năng cơ bản trong học tập, vui chơi và sinh hoạt hàng ngày. Hình thành ở trẻ những phẩm chất tốt để phát triển một cách toàn diện. Trẻ có những kĩ năng cơ bản để phục vụ cuộc sống. 2.2. Sứ mạng Tạo dựng được môi trường chăm sóc, giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và kỷ cương để giúp trẻ phát triển một cách toàn diện, phát hiện và bồi dưỡng phẩm chất và sở trường riêng của từng trẻ, trẻ biết sáng tạo, có năng lực tư duy. Xây dựng một đơn vị có tính kỉ luật lao động cao, đoàn kết, biết thương yêu hỗ trợ nhau, biết được nhiệm vụ của mỗi cá nhân để tư duy, sáng tạo, làm việc có hiệu quả, trung thực, khách quan trong việc thực thi nhiệm vụ. 2.3. Hệ giá trị 2.3.1. Hệ giá trị đối với giáo viên: Đoàn kết, Trách nhiệm, Dân chủ, Kỷ cương, Sáng tạo. a. Đoàn kết: Đồng tâm vượt qua mọi thử thách, bằng đạo đức nghề nghiệp, bằng sự kiên định với các mục tiêu đề ra, bằng tất cả sức mạnh của lòng nhiệt tình, xây dựng nhà trường lớn mạnh từng ngày, xây dựng lòng tự hào cho tất cả các thành viên trong trường. b. Trách nhiệm: - Luôn luôn quan niệm phải quan tâm đến từng trẻ, giúp mỗi trẻ đều ngoan ngoãn, khỏe mạnh, phát triển bình thường, nắm được các nề nếp, thói quen, các kỹ năng sống, phát triển một cách toàn diện. - Nhận thức được trách nhiệm, danh dự của chính chúng tôi trên mọi hoạt động chăm sóc, giáo dục, mọi hành động cư xử với trẻ, phụ huynh cũng như với toàn xã hội. c. Tình thương: Mỗi một thành viên trong trường đều coi trẻ như chính con của mình. Coi hạnh phúc của trẻ mỗi ngày đến trường là hạnh phúc lớn của chính CB,GV,NV nhà trường. Tập thể nhà trường cố gắng mang những gì tốt đẹp nhất của mình dành cho trẻ. Giáo dục trẻ trở thành những công dân tương lai có ích cho xã hội. d. Đổi mới, sáng tạo: Mỗi CB,GV,NV luôn đổi mới chính mình, luôn trau dồi kiến thức mới, đưa những hình thức mới vào trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ để đào tạo một thế hệ mới có đầy đủ đức, trí, lao, thể, mỹ. 2.3.2. Hệ giá trị đối với trẻ: Khỏe mạnh, nhanh nhẹn, tự tin, ham hiểu biết, ngoan ngoãn, biết đoàn kết trong nhóm bạn bè. Phát triển trẻ một cách toàn diện đáp ứng nhu cầu phát triển độ tuổi trẻ mầm non hướng tới: Trẻ phát triển tốt, khỏe mạnh, nhanh nhẹn, ham tìm hiểu những điều mới mẻ, biết nghe lời người lớn, đoàn kết, thương yêu bè bạn, tự tin. Riêng đối với trẻ 5 tuổi có tâm thế vững vàng khi bước vào trường phổ thông. II. Mục tiêu, chỉ tiêu 1. Mục tiêu chung 1.1. Xây dựng lực lượng sư phạm vững chuyên môn, giỏi nghiệp vụ; thống nhất trong tư tưởng và hành động; tự tin, nhạy bén, linh hoạt trong giao tiếp, có tâm huyết với nghề, yêu mến ngôi trường mình đang công tác và đáp ứng được yêu cầu phát triển giáo dục của nhà trường. 1.2. Nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trong nhà trường, hình thành nhân cách và phát triển trẻ một cách toàn diện. 1.3. Xây dựng môi trường sư phạm thân thiện, an toàn, lành mạnh, xanh, sạch, đẹp. Tạo lập môi trường thân thiện giữa cô và trẻ, giữa nhà trường và cha mẹ học sinh. 1.4. Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, trở thành một trong những trường Mầm non có uy tín trong nhân dân, góp phần thúc đẩy giáo dục địa phương phát triển bền vững phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại. 2. Mục tiêu cụ thể đến 2020 2.1. Với giáo viên, nhân viên trong trường: Phát huy hết những sở trường cá nhân của các giáo viên, để đem lại những điều mới mẻ cho trẻ. Luôn quan tâm, giúp đỡ nhau trong cuộc sống, công việc để cùng đem tất cả kiến thức, tình thương, lòng nhiệt tình cho tập thể và cho trẻ. 2.2. Với trẻ: Giáo viên hiểu trẻ để chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, giúp trẻ phát triển khỏe mạnh, an toàn. Giáo dục trẻ, truyền thụ cho trẻ những kiến thức, kỹ năng sơ đẳng thông qua học tập, vui chơi. Tạo ra một môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện để mỗi ngày trẻ đến trường là một ngày vui và hạnh phúc. 2.3. Với phụ huynh: Tạo sự tin tưởng đối với phụ huynh, luôn phối hợp các biện pháp một cách hiệu quả trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ khỏe mạnh, an toàn, phát triển một cách toàn diện, trở thành những chủ nhân tương lai của đất nước. 2.4. Với ngành giáo dục: CB,GV,NV luôn đồng thuận, tiên phong trong thực hiện những chính sách mới của các cấp quản lý và ngành Giáo dục và Đào tạo. Luôn giao lưu học hỏi, tổng kết chia sẻ kinh nghiệm với các trường bạn trong mọi mặt công tác để cùng tiến bộ. 3. Chỉ tiêu: 3.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên * Đến năm 2020 - Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên được đánh giá khá, giỏi trên 80%. Tỷ lệ giáo viên giỏi cấp trường trên 70%, cấp thành phố trên 30%, cấp tỉnh trên 10%. - 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên biên chế sử dụng thành thạo máy tính; nhận, gửi, lưu trữ thư điện tử khoa học, hiệu quả. - Hàng năm số tiết dạy có sử dụng công nghệ thông tin đạt trên 70% và đạt 100% vào năm 2020; - Có trên 85-90% giáo viên đạt trình độ Đại học vào năm 2020; - Hằng năm đạt các danh hiệu thi đua: Chiến sĩ thi đua cơ sở 15%, Lao động tiên tiến 90 - 95%; - Phát triển 1-2 Đảng viên mới hàng năm; Chi bộ luôn đạt "Chi bộ trong sạch vững mạnh". - 100% giáo viên, nhân viên được đánh giá chuẩn nghề nghiệp. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được đánh giá chuẩn đạt khá, xuất sắc. - 100% cán bộ, đảng viên được đánh giá đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó có 15% đảng viên đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. * Đến năm 2025: - 100% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn; 1-2 % giáo viên đạt trình độ sau đại học. - 100% CBQL, giáo viên, nhân viên sử dụng và ứng dụng thành thạo công nghệ thông tin trong công tác quản lý, dạy học. Biết sử dụng ngoại ngữ phổ thông trong giao tiếp hàng ngày. - 100% giáo viên tham gia vào các Hội thi giáo viên giỏi cấp trường; 35-40% giáo viên tham gia giáo viên dạy giỏi cấp thành phố; 10-15% giáo viên tham gia giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh. 3.2. Học sinh Đến năm 2020 - Qui mô: Trường đạt loại I, đảm bảo tỷ lệ huy động, số lớp, số học sinh đảm bảo theo đúng quy định cho từng độ tuổi và đáp ứng với nhu cầu cho trẻ đến trường của nhân dân trên địa bàn. - Tổng số lớp: 17 lớp ( Trong đó: Nhà trẻ: 02 lớp; Mẫu giáo: 15 lớp) - Tổng số trẻ huy động: 620 học sinh - Phấn đấu duy trì và huy động đạt chỉ tiêu 99,9% trẻ 5 tuổi ra lớp và hoàn thành CTGDMNTNT. Trẻ từ 3-5 tuổi ra lớp đạt từ 80-85 % trở lên. - Tỉ lệ chuyên cần hàng tháng các độ tuổi: Mẫu giáo 5 tuổi: 100%; Độ tuổi dưới 5 tuổi: 90-95% * Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe - 100% học sinh đến trường được ăn, ngủ tại trường - 100% được đảm bảo an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích và được chăm sóc sức khỏe theo thông tư liên tịch số 13/2016-TTLT-BYT-BGDĐT. Cụ thể: Trẻ phát triển bình thường cả về cân nặng và chiều cao: 99-99,5 % Trẻ SDD Nhẹ cân và Thấp còi dưới 0,5 %. * Chất lượng giáo dục - 100% các nhóm lớp được thực hiện CTGD lấy trẻ làm trung tâm. - Trẻ đạt chỉ tiêu phát triển theo 5 lĩnh vực giáo dục từ 90-95% - 100% các lớp mẫu giáo 5 tuổi thực hiện đánh giá trẻ theo bộ chuẩn công cụ quy định. - 100% trẻ được học và trải nghiệm các kỹ năng sống. Đến năm 2025 - Tổng số lớp: 18 - Tổng số trẻ: 620 - 650 trẻ * Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng - 100% trẻ ra lớp được chăm sóc, nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe đảm bảo tỉ lệ phát triển bình thường theo chuẩn, giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng xuống dưới 0,5%; không có trẻ thừa cân, béo phì. - 100% trẻ ra lớp được ăn, ngủ tại trường đảm bảo về chế độ dinh dưỡng theo quy định. Được khám sức khỏe định kỳ và theo dõi sức khỏe hàng quý theo quy định. Được đảm bảo an toàn về thể chất lẫn tinh thần, không có tai nạn thương tích, không có bạo lực học đường, không có giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo. - Thực hiện đầy đủ chế độ đối với trẻ thuộc diện chế độ chính sách và trẻ khuyết tật học hòa nhập. * Chất lượng giáo dục - Trẻ đạt tỉ lệ đánh giá theo 5 lĩnh vực giáo dục từ 93-98% - Trẻ 3-5 tuổi được làm quen với ngoại ngữ - 100% trẻ các độ tuổi được học các kỹ năng sống và thực hành trải nghiệm với thực tế. 3.3. Cơ sở vật chất Đến năm 2020: - Xây dựng môi trường sư phạm "xanh, sạch, đẹp, thân thiện, an toàn". - Xây dựng, sửa chữa, bổ sung trang thiết bị phục vụ dạy, học đạt chuẩn. - Trang bị camera tất cả các điểm trường phủ sóng wifi toàn trường; Đến năm 2025: - Đạt các tiêu chuẩn về quy định trường chuẩn Quốc gia mức độ 2. - Tiếp tục trang sắm, cải tạo cơ sở vật chất đảm bảo yêu cầu trường chuẩn quốc gia mức độ 2. - Tham mưu với lãnh đạo phường Cẩm Trung xây, sửa điểm trường PH2 tại Khu 3 phường Cẩm Trung. - Tham mưu thêm với các cấp lãnh đạo đầu tư trang thiết bị chăm sóc, giáo dục hiện đại cho các độ tuổi cho 100% nhóm/lớp trong nhà trường. - Tiếp tục lắp bổ sung hệ thống camera trong các lớp học. PHẦN THỨ NĂM GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC I. Những vấn đề ưu tiên giải quyết - Đẩy mạnh nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức của đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên. - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý, giảng dạy của nhà trường. - Đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên và phương pháp học tập giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. - Xây dựng tính chuyên nghiệp trong chuyên môn, nghiệp vụ và rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho các thành viên trong nhà trường. - Đổi mới, xây dựng quy trình hoạt động của công tác thi đua - khen thưởng. - Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường và cha mẹ học sinh. - Đổi mới, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trong nhà trường. Đầu tư và phát triển công tác chuyên môn cho đội ngũ giáo viên toàn trường. - Tăng cường đầu tư cho cơ sở vật chất, cải tạo môi trương học tập trong và ngoại lớp học cho trẻ. Xây dựng môi trường sư phạm văn minh, lịch sự. - Nâng cao hiệu quả hoạt động của Đoàn thanh niên, Công đoàn trường. - Xây dựng nét đặc trưng truyền thống của nhà trường. - Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính tích cực của mỗi học sinh. - Tăng cường nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và nhân viên theo đúng định mức tiêu chuẩn và phấn đấu trên chuẩn cán bộ, giáo viên, nhân viên trường. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Quan tâm, khuyến khích, tạo điều kiện cho các giáo viên học tập các lớp đại học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. - Quan tâm công tác xã hội hoá giáo dục, chú trọng huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển nhà trường. II. Giải pháp chiến lược chung - Tuyên truyền trong CBGV và phụ huynh học sinh về nội dung kế hoạch chiến lược trên mọi phương tiện thông tin, lấy ý kiến để thống nhất nhận thức và hành động của tất cả các cán bộ, nhân viên trong trường theo các nội dung của Kế hoạch chiến lược. Phát huy truyền thống đoàn kết của tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên, quyết tâm thực hiện được các mục tiêu của Kế hoạch chiến lược. - Xây dựng Văn hoá Nhà trường hướng tới các giá trị cốt lõi đã nêu ở trên. - Tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục, gắn kết có hiệu quả giữa Nhà trường với các cơ quan, đoàn thể doanh nghiệp, nhà tài trợ và cộng đồng. III. Giải pháp cụ thể 1. Thể chế, chính sách - Xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ hàng năm thông qua Hội nghị Cán bộ, viên chức, người lao động. - Hoàn thiện hệ thống các quy định, quy chế về mọi hoạt động trong trường đảm bảo sự thống nhất, phù hợp với bậc học. 2. Tổ chức bộ máy Kiện toàn cơ cấu tổ chức, phân công bố trí lao động hợp lý, phát huy năng lực, sở trường của từng CBGV phù hợp với yêu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ. Nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chuyên môn, tăng quyền chủ động cho các tổ chuyên môn, các đoàn thể trong trường. 3. Công tác đội ngũ - Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ tin học cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực; đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. - Sử dụng có hiệu quả đội ngũ hiện có, đáp ứng được yêu cầu của công việc. - Định kỳ đánh giá chất lượng hoạt động của cán bộ giáo viên thông qua các tiêu chí đánh giá chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp GVMN. - Đầu tư có trọng điểm để phát triển đội ngũ cán bộ GV cốt cán có năng lực, bố trí vào các vị trí chủ chốt của nhà trường. - Tạo môi trường làm việc năng động, thi đua lành mạnh, đề cao tinh thần hợp tác và chia sẻ với những điều kiện làm việc tốt nhất để mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên đều tự hào, muốn cống hiến và gắn kết với Nhà trường. 4. Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục - Thực hiện kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học lồng ghép, tích hợp các nội dung giáo dục. Đổi mới trong chương trình, nội dung, phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác, thực hiện giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Tăng cường các hoạt động cho trẻ trải nghiệm thực tế. Tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn cho học sinh. - Lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường, biển đảo và ứng phó với biến đổi khí hậu vào trong các hoạt động giáo dục trẻ hàng ngày. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn; giúp trẻ có được những kỹ năng sống cơ bản. - Định kỳ rà soát, đổi mới, kiểm định chất lượng chương trình giáo dục, nội dung và phương pháp giảng dạy theo xu hướng tích hợp linh hoạt phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương và sư phát triển của trẻ. - Xây dựng hệ thống kế hoạch hoạt động trong nhà trường (Các bản kế hoạch hoạt động kèm theo). 5. Nâng cao chất lượng CSVC - Tham mưu Đảng, chính quyền địa phương đầu tư sửa chữa, xây dựng thêm phòng học tại điểm trường PH2- Khu 3, tiếp tục sửa chữa, thay mới trang thiết bị vệ sinh trong các lớp học đảm bảo vệ sinh môi trường và đảm bảo đúng tiêu chuẩn cơ sở vật chất của trường đạt chuẩn quốc gia. - Tham mưu với các cấp lãnh đạo các cấp đầu tư trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi tối thiểu và đồ dùng trang thiết bị hiện đại cho các nhóm lớp trong nhà trường. - Tiếp tục đầu tư máy tính và các thiết bị đảm bảo cho việc ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng mạng thông tin quản lý giữa giáoviên thông qua hệ thống nối mạng Internet, lắp hệ thống camera tại các phân hiệu, các lớp học để phục vụ cho công tác quản lý. 6. Tài chính - Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm của nhà trường, các đoàn thể. - Xây dựng cơ chế tài chính và minh bạch các nguồn thu chi theo quy định. - Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, phát huy nguồn lực huy động từ các tổ chức, cá nhân, phụ huynh học sinh để đầu tư thêm cơ sở vật chất cho nhà trường - Không tồn đọng việc thu chi trái quy định của pháp luật và của ngành, của địa phương. - Đảm bảo các quyền lợi hợp pháp của CBGVNV và HS. 7. Phối hợp với CMHS Tiếp tục hoàn thiện quy chế phối hợp giữa ban đại diện CMHS và nhà trường trong công tác CS-GD trẻ và tổ chức các hoạt động cho trẻ trong nhà trường. 8. Công tác truyền thông - Hiện đại và khai thác có hiệu quả website của Trường, thành lập các trang thông tin hai chiều giữa phụ huynh và nhà trường để trao đổi cung cấp các thông tin về hoạt động giáo dục của trường tới nhân dân; chính quyền địa phương, cha mẹ học sinh… - Khuyến khích cán bộ giáo viên tham gia tích cực vào các sự kiện, các hoạt động của cộng đồng và ngành. - Xây dựng thương hiệu và tín nhiệm của xã hội đối với Nhà trường. Coi “ Người học là nhân vật quan trọng của nhà trường. Chất lượng chăm sóc, giáo dục là danh dự và uy tín của nhà trường”. - Phát huy truyền thống Nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của Nhà trường. PHẦN THỨ SÁU TỔ CHỨC THỰC HIỆN I. Tổ chức theo dõi, kiểm tra đánh giá việc thực hiện Để chiến lược phát triển nhà trường trở thành hiện thực đòi hỏi phải có sự đồng tâm, nhất trí của tập thể sư phạm nhà trường để tạo nên sức mạnh tổng hợp; mặt khác việc tổ chức hoạt động phải hết sức chu đáo, cởi mở, nhanh chóng thích nghi với những thay đổi, những tác động từ bên ngoài với nguồn lực bên trong để cơ cấu hoạt động được điều chỉnh linh hoạt, không bị xơ cứng nhằm đạt được hiệu quả cao trong quá trình phát triển. 1. Tổ chức Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch chiến lược gồm: Bí thư Chi bộ, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Chủ tịch công đoàn, Thư ký hội đồng, Bí thư chi đoàn giáo viên, Tổ trưởng chuyên môn. Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm lãnh đạo, điều hành triển khai việc thực hiện kế hoạch chiến lược theo chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên. Ban chỉ đạo có trách nhiệm điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn triển khai thực hiện sát với tình hình thực tế của nhà trường. 2. Phổ biến kế hoạch chiến lược Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi đến toàn thể CB, GV, NV; Phòng GD&ĐT và UBND nhân dân phường Cẩm Trung; CMHS, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường. 3. Nhiệm vụ cụ thể của Ban chỉ đạo 3.1. Hiệu trưởng: Trưởng ban chịu trách nhiệm điều hành, lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện. Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch chiến lược đến từng Cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường. Tổ chức kiểm tra và đánh giá thực hiện Kế hoạch từng năm học. Chỉ đạo kiểm tra, sửa chữa bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đảm bảo đúng yêu cầu của trường chuẩn Quốc gia. 3.2. Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn: Phó ban, theo dõi chỉ đạo kiểm tra đánh giá các mặt hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ; phụ trách chỉ đạo nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ của giáo viên; chỉ đạo xây dựng tính chuyên nghiệp trong hoạt động của tổ bộ môn; xây dựng kế hoạch thực hiện các chuyên đề, hội thi, kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên. 3.3. Phó Hiệu trưởng phụ trách CTTT: Phó ban, chỉ đạo hoạt động ngoài giờ lên lớp, tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho trẻ; chỉ đạo hoạt động phối hợp giữa giáo viên các lớp với cha mẹ trẻ. Phối hợp với Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn để xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn, kiểm tra đánh giá trẻ. 3.4. Thư ký Hội đồng: Hỗ trợ các phó ban để nắm tình hình thực hiện; theo dõi, tổng hợp, tham mưu đề xuất các ý kiến và ghi nhận các nội dung trong các buổi họp rút kinh nghiệm từ các bộ phận thành viên. Tóm lược các nội dung cần thiết để thông báo trong toàn hội đồng. 3.5. Chủ tịch Công đoàn: - Chỉ đạo hoạt động của các tổ trưởng công đoàn, vận động xây dựng đạo đức lối sống, theo dõi và tổng hợp phong trào thi đua trong cán bộ, giáo viên và nhân viên. - Làm tốt công tác tư tưởng theo dõi động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ, trong đó coi trọng yếu tố tâm lý để tạo động lực làm việc trong giáo viên, tổ chức các hoạt động kiểm tra đánh giá theo các tiêu chí đã đề ra. 3.6. Bí thư đoàn thanh niên: - Xây dựng kế hoạch hoạt động của đoàn thanh niên trong nhà trường, duy trì và phát triển các hoạt động văn nghệ, Thể dục thể thao hàng năm của trường. - Tham mưu với nhà trường trong xây dựng đội ngũ giáo viên nòng cốt để thực hiện có hiệu quả các hoạt động của nhà trường. 3.7. Tổ trưởng chuyên môn: Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ, chú trọng các biện pháp để khắc phục các tồn tại của tổ; tổ chức phân công hỗ trợ chuyên môn, nghiệp vụ trong tổ, các hoạt động đổi mới phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ, hỗ trợ sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học... Kiểm tra đánh giá, xếp loại, rút kinh nghiệm các hoạt động của tổ chuyên môn. Khắc phục sự chênh lệch về kinh nghiệm và sức sáng tạo trong hai thế hệ giáo viên lớn tuổi và trẻ tuổi thông qua các buổi sinh hoạt tổ, thao giảng, tiết dạy tốt. 3.8. Tổ văn phòng: Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ, chú trọng các biện pháp để khắc phục các tồn tại của tổ; phối hợp và tổ chức phân công cán bộ nhân viên; sử dụng các phương tiện, thiết bị cho khâu quản lý hồ sơ, sổ sách hợp lý, khoa học; kiểm tra đánh giá xếp loại, rút kinh nghiệm từng bộ phận kịp thời, chính xác, kịp tiến độ công việc chung của trường. 3.9. Giáo viên: Xây dựng phong trào thi đua tại lớp, tổ chức các hoạt động rèn luyện kỹ năng cho học sinh; quan tâm chú ý đến những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, động viên thăm hỏi, đề xuất nhà trường làm chế độ chính sách cho những học sinh thuộc diện chính sách, trẻ khuyết tật học hòa nhập. 3.10. Ban đại diện CMHS nhà trường Cùng với nhà trường tuyên truyền vận động các cha mẹ học sinh thực hiện một số mục tiêu của Kế hoạch chiến lược. Phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc chăm sóc, giáo dục và tổ chức các hoạt động ngoại khóa học sinh. II. Phương thức kiểm tra, đánh giá 1. Dựa trên các văn bản pháp quy hiện hành, cập nhật những văn bản mới theo từng thời điểm để kịp thời điều chỉnh kế hoạch hoạt động của trường cho đúng hướng. Cụ thể: - Các văn bản của ngành Giáo dục và Đào tạo về cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung. - Các tiêu chí kiểm định chất lượng trường Mầm non. - Chiến lược phát triển ngành giáo dục từ nay đến 2020. - Điều lệ trường Mầm non. - Các văn bản về xây dựng trường chuẩn quốc gia. - Các văn bản của phòng Giáo dục và Đào tạo về kế hoạch năm học. 2. Biện pháp thực hiện: - Trong hai năm đầu: Dựa vào đánh giá của cá nhân, tập thể nhận xét. Những năm học sau thực hiện việc xét duyệt để điều chỉnh kế hoạch chiến lược theo định hướng phát triển của nhà trường. - Trên cơ sở tự đánh giá, Ban chỉ đạo phân công kiểm tra, đối chiếu với hoạt động thực tế để có kết luận và rút kinh nghiệm. - Sau hai năm thực hiện: Hình thành quy trình đánh giá, kiểm tra đúng mực để nâng cao chất lượng hoạt động. - Mỗi năm học thực hiện đánh giá đổi mới hoạt động nhà trường một lần vào cuối học kỳ 2. III. Các hoạt động để làm cơ sở kiểm định chất lượng và hiệu quả 1. Đối với trẻ - Căn cứ vào kết quả Trẻ được tham gia các hạt động giáo dục theo chương trình phát triển 5 lĩnh vực giáo dục của Bộ GD&ĐT ban hành. - Căn cứ kết quả Trẻ được theo dõi sức khỏe qua biểu đồ tăng trưởng để đánh giá. - Căn cứ vào tỉ lệ chuyên cần ra lớp tham gia các hoạt động trải nghiệm trong nhà trường của trẻ để đánh giá - Phát huy các trò chơi dân gian, trò chơi khoa học, các hoạt động văn thể mỹ được quan tâm đầu tư và tạo điều kiện hoạt động. 2. Đối với CB, GV, NV - Các hoạt động thực tiễn của giáo viên trong suốt năm học: hội giảng, thao giảng, hội thi giáo viên giỏi các cấp, việc học tập bồi dưỡng thường xuyên trong năm học. - Tham gia các hoạt động ngoại khóa của nhà trường. - Tham gia các hoạt động phong trào của các đoàn thể công đoàn, chi đoàn giáo viên. - Kết quả học tập của các lớp được phân công phụ trách. - Căn cứ kết quả thi đua cuối năm học làm cơ sở để đánh giá. PHẦN THỨ BẢY ĐỀ XUẤT VỚI CẤP TRÊN 1. Đối với UBND thành phố Hỗ trợ về cơ chế chính sách tài chính để Nhà trường thực hiện các mục tiêu chiến lược đề ra. Giải quyết tình trạng thiếu giáo viên theo quy định, đồng thời hỗ trợ chế độ chính sách cho các nhân viên dinh dưỡng, giáo viên hợp đồng. 2. Đối với Phòng GD&ĐT + Phê duyệt Kế hoạch chiến lược và hỗ trợ cho Trường trong thực hiện nội dung theo đúng kế hoạch các hoạt động hoạt động nhà trường phù hợp với chiến lược phát triển. + Hỗ trợ, hướng dẫn về cơ chế chính sách, tài chính và nhân lực để thực hiện các mục tiêu của kế hoạch chiến lược. + Bổ sung cho nhà trường đủ giáo viên theo quy định và hỗ trợ chính sách cho nhân viên dinh dưỡng, giáo viên hợp đồng. 3. Đối với địa phương + Quan tâm, hỗ trợ về cơ sở vật chất để nhà trường xây dựng môi trường bên ngoài phong phú cho trẻ hoạt động. 4. Đối với nhà trường + Nhà trường đoàn kết, xây dựng mục tiêu mà chiến lược đã đề ra + Nhà trường cần tham mưu với địa phương để huy động các nguồn lực Trên đây là Kế hoạch chiến lược phát triển trường Mẫu giáo Cẩm Trung giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn đến năm 2025. Nhà trường sẽ làm tốt công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo, phối hợp các ban ngành, đoàn thể, tập thể CBGVNV thực hiện đúng kế hoạch đề ra với quyết tâm đưa trường Mẫu giáo Cẩm Trung phát triển thành một trường chất lượng cao và đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước nói chung và của ngành học Mầm non nói riêng./. *Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG - Phòng GD&ĐT (b/c) ; - Đảng uỷ, UBND phường Cẩm Trung (b/c); - Lưu VP. Lương Thị Chung



Tìm theo ngày: 
Ghi chú: Nhập ngày theo định dạng ngày/tháng/năm (vd: 20/11/2012 )
Trang chủ  |  Tài nguyên  |  Diễn đàn  |  Quản trị
CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRƯỜNG MẦM NON CẨM TRUNG 
Bản quyền thuộc về: Trường mầm non Cẩm Trung
Địa chỉ:
Điện thoại:
E-mail:
Website: campha.edu.vn/mncamtrung
Phát triển bởi Công ty TNHH Phần mềm Hoàng Hà