PHÒNG GD&ĐT CẨM PHẢ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN TRÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 609/KH-THNT Mông Dương, ngày 17 tháng 9 năm 2022
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ GIÁO DỤC TIỂU HỌC
NĂM HỌC 2022 - 2023
Thực hiện Quyết định số 2372/QĐ-UBND ngày 18/08/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh Quyết định về việc ban hành kế hoạch thời gian năm học 2022 – 2023 của giáo dục Mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
Công văn số 2468/SGD&ĐT-GDPT ngày 31/8/2022 của Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học năm học 2022 - 2023;
Công văn số 902/PGD&ĐT ngày 7/9/2022 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Cẩm Phả về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học năm học 2022 - 2023; Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ năm học và tình hình thực tế của nhà trường, trường Tiểu học Nguyễn Trãi xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 như sau: PHẦN THỨ NHẤT
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NHÀ TRƢỜNG
I. Đặc điểm tình hình nhà trƣờng
1. Thông tin về cán bộ, giáo viên, nhân viên
1.1. Độ tuổi
Bậc học
|
Tổng số
|
Độ tuổi
|
Dƣới 30
|
31->40
|
41->50
|
Trên 50
|
Biên chế
và HĐTP
|
Quản lý
|
3
|
|
|
3
|
|
TPT
|
1
|
|
1
|
|
|
GV
|
42
|
8
|
18
|
15
|
1
|
Nhân viên
|
2
|
|
2
|
|
|
Tổng
|
48
|
8
|
21
|
18
|
1
|
Hợp đồng trường
|
GV tin học
|
1
|
|
1
|
|
|
Nhân viên lao công, bảo vệ
|
4
|
|
|
4
|
|
Tổng số
|
53
|
8
|
22
|
22
|
1
|
* Đánh giá chung: Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường chủ yếu trong độ tuổi từ 31 đến 50 tuổi, đã có kinh nghiệm trong công tác, thuận lợi trong công tác giáo dục.
2
1.2 Trình độ đào tạo
STT
|
Môn
|
Tổng số
|
Trình độ chuyên môn
|
Trình độ chính trị
|
Sau
ĐH
|
Đại
học
|
Cao đẳng
|
Trung
cấp
|
Đảng
viên
|
Cao
cấp/
Trung cấp
|
Sơ cấp
|
1
|
CBQL
|
3
|
|
3
|
|
|
3
|
3
|
|
2
|
GV Tiểu học
|
37
|
|
37
|
|
|
18
|
6
|
18
|
3
|
Tiếng Anh
|
2
|
|
2
|
|
|
2
|
|
2
|
5
|
Âm nhạc
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
|
6
|
Mỹ Thuật
|
1
|
|
1
|
|
|
1
|
|
1
|
7
|
Thể dục
|
2
|
|
2
|
|
|
1
|
|
1
|
8
|
Tin học
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Tổng PT
|
1
|
|
1
|
|
|
1
|
|
1
|
10
|
Kế toán
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Thư viện,
T.bị
|
1
|
|
1
|
|
|
1
|
|
1
|
Tổng biên chế,
|
48
|
|
48
|
|
|
27
|
9
|
24
|
14
|
GV tin học
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Lao công
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
16
|
Bảo vệ
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng hợp đồng
trường
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
toàn trƣờng
|
54
|
|
48
|
|
|
27
|
9
|
24
|
* Đánh giá chung: Nhà trường có đủ cơ cấu đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy định Điều lệ trường tiểu học. Tuy nhiên hiện nay nhà trường đang thiếu phòng học, phòng chức năng, nhà đa năng để phục vụ cho công tác dạy học và mô hình theo mô hình bán trú cả ngày tại trường.
3
2. Thông tin về học sinh
Khối
|
TS
lớp
|
TS
HS
|
Biên
chế
HS/lớp
|
Năm học 2022 – 2023
|
HS
Tuyển mới
|
HS
Nữ
|
Dân
tộc
thiểu số
|
GĐ
chính sách
|
Khuyết tật
|
GĐ
khó
khăn
|
HS
Lƣu ban
|
Số tiết
dạy/tuần
|
HS
Bán
trú
|
1
|
5
|
140
|
28
|
132
|
68
|
23
|
|
6
|
3
|
3
|
32
|
102
|
2
|
5
|
165
|
33
|
|
81
|
29
|
|
2
|
1
|
1
|
32
|
147
|
3
|
5
|
170
|
34
|
|
73
|
33
|
|
|
4
|
1
|
32
|
151
|
4
|
6
|
181
|
31
|
|
86
|
20
|
|
3
|
3
|
|
31
|
106
|
5
|
7
|
221
|
32
|
|
96
|
31
|
|
2
|
4
|
|
31
|
110
|
Tổng
|
28
|
877
|
877
|
|
404
|
136
|
|
13
|
15
|
5
|
|
616
|
3. Cơ sở vật chất
- Tổng diện tích trường học: 12 041m2/ 877 học sinh tại Điểm trường trung tâm đạt 4 311/793 học sinh, chưa đảm bảo theo quy định 8m2/ học sinh. - Điểm trường Trung tâm có 20 phòng học/23 lớp; Điểm trường Đồng Mỏ có 5 phòng học/5 lớp. Đảm bảo mỗi lớp 1 phòng học.
- Thiết bị dạy học: Nhà trường đảm bảo đủ sách giáo khoa, sách giáo viên giảng dạy. Mỗi lớp có một giá sách riêng. Thư viện được bố trí ở khu vực gần lớp học thuận lợi cho học sinh đọc sách. Đối với thiết bị công nghệ thông tin nhà trường có 1 phòng học thông minh; 20 máy chiếu, (đang bị hỏng sửa chữa 6 chiếc); 1 ti vi; 01 phòng dạy ngoại ngữ; 01 phòng dạy tin học.
4. Thuận lợi và khó khăn
4.1 Thuận lợi:
- Nhà trường được Phòng GD&ĐT Cẩm Phả, Đảng ủy, chính quyền Thành phố, địa phương quan tâm giúp đỡ kịp thời giải quyết những công việc khó khăn trong năm học.
- Về đội ngũ: Cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường là một tập thể có tinh thần đoàn kết cao, tâm huyết với công việc, làm việc nghiêm túc, khoa học, sáng tạo. 100% số giáo viên của nhà trường có trình độ đào tạo trên chuẩn. - Về tuyển sinh: Đảm bảo theo kế hoạch phát triển hằng năm.
- Về sự quan tâm chỉ đạo và phối hợp hoạt động: luôn nhận được sự chỉ đạo kịp thời của Phòng Giáo dục Đào tạo Cẩm Phả; sự chỉ đạo sát sao của các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương, Ban Đại diện cha mẹ học sinh nhiệt tình, tích cực chủ động, thúc đẩy động viên thầy trò nhà trường hoàn thành nhiệm vụ. Tập thể cán bộ, viên chức nhà trường luôn đoàn kết, quyết tâm thực hiện tốt nhiệm vụ năm học và nội quy cơ quan, nghị quyết của chi bộ nhà trường, nghị quyết của Hội nghị Nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động. Cấp ủy, Ban chấp hành Công đoàn; các bộ phận chuyên môn, đoàn thể trong nhà trường phối hợp đồng bộ trong các hoạt động giáo dục.
4
- Về kết quả giáo dục và đào tạo: Kết quả của các năm gần đây đều khẳng định chất lượng giáo dục của nhà trường được giữ ổn định về tỷ lệ hoàn thành chương trình lớp học và hoàn thành chương trình tiểu học.
4.2. Khó khăn
- Về vị trí địa lí: Trường có 2 điểm trường cách xa nhau, nằm ở vị trí xa trung tâm của thành phố Cẩm Phả đặc biệt là điểm trường Đồng Mỏ nên rất khó khăn về kinh tế - xã hội, điều kiện và mức sống của người dân so với các trường khác trên cùng địa bàn.
- Về đội ngũ: Không đồng đều về năng lực chuyên môn, kĩ năng sư phạm. Số ít giáo viên chưa thường xuyên ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. - Về nhân viên: Hiện tại, nhà trường chỉ có 2 nhân viên, nhân lực quá mỏng nên phải kiêm nhiều nhiệm vụ khác. Khả năng hợp tác, phối hợp trong công việc còn hạn chế vì mỗi người một chuyên môn riêng. Không có nhân viên chuyên môn y tế.
- Về học sinh: Một số học sinh chưa có thói quen tự học, chưa tự chủ trong học tập. Một số em không được gia đình quan tâm, chăm sóc đặc biệt những học sinh vùng sâu thuộc khu 9;10.
- Về cha mẹ học sinh: Một số học sinh có hoàn cảnh khó khăn, bố mẹ đi làm xa, việc làm không ổn định gia đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo nên việc quan tâm đến việc học tập của con em chưa thường xuyên. Một số phụ huynh ngại làm hồ sơ cho con là hoc sinh khuyết tật.
- Về cơ sở vật chất – trang thiết bị dạy học: Chưa có đầy đủ các phòng học và phòng bộ môn, phòng chức năng.
II. Đánh giá việc thực hiện nhệm vụ năm học 2021 - 2022
2. 1. Kiểm điểm việc thực hiện chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc.
- Cán bộ giáo viên, nhân viên tham gia học tập đầy đủ các Chỉ thị, nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính quyền, của Ngành GD&ĐT, nhận thức đúng và hành động đúng về đổi mới tư duy giáo dục và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định về đạo đức nhà giáo, nội quy học sinh, thực hiện đúng pháp luật.
+ Năm học 2021- 2022: Chế độ tăng lương, nâng PCTNN: Tăng lương thường xuyên: 8 người; Tăng lương trước hạn 2021: 05 người; Xét chuyển xếp hạng chức danh nghề nghiệp: 40 người. Chế độ chính sách cho học sinh 13.050.000 đồng ( Học sinh khuyết tật 8.100.000đồng/6 em; Học sinh con hộ nghèo; học sinh mồ côi: 1200 000đồng/2 em; Học sinh con hộ cận nghèo: 1.950.000đồng/3 em.
+ Vận động các tổ chức xã hội. Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường luôn tích cực hưởng ứng và tham gia các hoạt động nhân đạo, từ thiện. Trong năm học, nhà trường có 40 học sinh có hoàn cảnh khó khăn, tổng đó có 14 em thuộc diện mồ côi song không có học sinh phải bỏ học do hoàn cảnh khó khăn do nhà trường thực hiện tốt việc đảm bảo “3 đủ” cho học sinh, cụ thể:
5
+ Vận động các tổ chức đoàn thể, các doanh nhiệp trên địa bàn phường tặng quà cho HS khó khăn, học sinh mắc Covid-19 nhân dịp năm học mới: 25.000.000đ
+ Công ty TNHH Điện lực AES Mông Dương tặng quà cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn: 25 xuất quà mỗi xuất quà trị giá 1000.000đ/HS. Tổng cộng 25.000.000đ
+ Vận động tặng quà Tết Nhâm Dần và xây dựng Quỹ từ thiện nhân đạo năm 2022: 4.460.000đ.
+ Nhà trường tặng đồ dùng học tập học tập, sách vở cho học sinh đầu năm học trị giá 2.800.000đ.
+ Liên đội nhà trường phối hợp với Hội đồng Đội phường Mông Dương tặng quà Tết trung thu cho học sinh điểm trường ĐM-BV: 83 xuất trị giá 5.000.000đ.
- Nhà trường tổ chức Chương trình “Xuân đầm ấm – Tết yêu thương” trao quà cho các em học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh mắc Covid-19 nhân dịp Tết Nguyên Đán tại trường với tổng số tiền là: 4.400.000 đồng.
- Đánh giá công tác học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn; Lý luận chính trị:
+ Thực hiện tốt các nề nếp sinh hoạt chuyên môn. Các buổi sinh hoạt chuyên môn tập trung trao đổi: nội dung đổi mới phương pháp, tổ chức rút kinh nghiệm giờ dạy, chuẩn bị đồ dùng dạy học, học hỏi lẫn nhau việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, xác định trọng tâm của từng bài dạy, thống nhất bài dạy khó, bài dạy dài, thống nhất việc lựa chọn bài dạy cho các tiết thực hành và bồi dưỡng, xây dựng các chuyên đề, thực hiện chương trình bồi dường thường xuyên.
+ Trong năm học nhà trường hoàn thiện hồ sơ kết nạp Đảng cho 02 đồng chí và chuyển Đảng chính thức cho 02 đồng chí.
+ Thực hiện chuyển đổi số về công tác tuyển sinh, kiểm định chất lượng giáo dục; kết nối trang wed với trang facebook. Quản trị nhà trường; Hồ sơ chuyên môn, công tác giảng dạy; phối hợp với CMHS; quản lý tài chính;
+ Nhà trường tiếp tục thực hiện tốt công tác phòng chống dịch. Tham gia tiêm mũi 4 đúng quy định; Tuyên truyền phối hợp với CMHS tiêm vacxin phòng dịch cho con đủ điều kiện tiêm tham gia tiêm mũi 1, mũi 2.
+ Công tác quản lý bán trú, an toàn trường học, cơ sở vật chất đảm bảo. Nhà trường không có đơn thư khiếu kiện.
2. Kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị CB, VC, LĐ năm học trƣớc.
2.1 Danh hiệu thi đua cá nhân
Năm học 2021 – 2022 nhà trường đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu nhiệm vụ được thống nhất trong hội nghị cán bộ, viên chức, lao động năm học 2021 – 2022. Kết quả đạt được:
6
|
Chỉ tiêu
2021- 2022
|
Kết quả đạt đƣợc
2021-2022
|
Rà soát so sánh
|
Quy mô phát triển
|
926HS/31lớp
|
930HS/31lớp
|
Tăng 4 Hs
|
+ HS xuất sắc
|
223/926
đạt 24,1%
|
223/ 930 đạt %
|
Tăng 6,8%
|
+ HS khen từng mặt
|
270/930
đạt 29,3%
|
289/930
đạt 23,97%
|
Giảm 5,33%
|
- HS lên lớp
|
911/930
đạt 97,6%
|
925/930
đạt 99,5%
|
Tăng 1,9%
|
- HS lớp 5 hoàn
thành chương trình tiểu học
|
168/173
Đạt 97,1 %
|
173/173 đạt 100%
|
Tăng 2,9%
|
- HS 6 tuổi ra lớp
|
172 /172
Đạt 100%
|
169/169
Đạt 100%
|
Đạt
|
- HS 11 tuổi hoàn thành CTTH
|
168/172
Đạt 97,67%
|
173/173 đạt 100%
|
Tăng 2,33%
|
Số lượng học sinh đạt giải các cuộc thi Sáng tạo TTN-NĐ cấp thành phố
|
01 giải
|
Đạt 01 giải Nhì
|
Đạt
|
Xếp loại viên chức
|
-HTSXNV: 17/46 đạt 36,95%
HT Tốt NV: 29/46 đạt 63,05%
|
- HTSXNV
15/46 đạt 32,6 %.
HT Tốt NV: 30/46 đ/c -
đạt 65,2%;
HT NV : 1/46 đạt 2,2%
|
- HT XSNV giảm 4,35%
HT Tốt NV tăng 2,5 -
|
Đánh giá Chuẩn Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng, giáo viên
|
Xếp loại Tốt: 24/46 đạt 52,2%
Xếp loại Khá: 20/46 đạt 47,8%
|
Tốt : 20/46 đạt 43,5 % Khá: 26 /46 đạt 56,5%
|
Tốt giảm 8,7%
Khá tăng 8,7%
|
GVG cấp TP
|
Đạt 12 đ/c
|
Đạt 12 đ/c. Trong đó 1 đ/c Xuất sắc
|
-Đạt
|
Danh hiệu Lao
động tiên tiến
|
Đạt 100%
|
Đạt 45/46 tỉ lệ 97,9%
|
- Giảm 2,1%
|
Danh hiệu CSTĐ cấp cơ sở
|
Đạt 7/46 đạt 15,2%
|
Đạt 4/46 tỉ lệ 8,6 %
|
- Giảm 6,6%
|
UBND TP tặng
giấy khen
|
Đạt 3 đ/c
|
Đạt 3 đ/c
|
-Đạt
|
Sở GD&ĐT tặng giấy khen
|
Đạt 2 đ/c
|
- Đạt 2 đ/c
|
-Đạt
|
UBND tỉnh tặng bằng khen
|
Đạt 1 đ/c
|
Đạt 1 đ/c
|
-Đạt
|
CSTĐ cấp tỉnh
|
Không đăng kí
|
Đạt 1 đ/c
|
-Đạt
|
7
* Chất lƣợng học sinh năng khiếu các cấp và phong trào thi đua - Phong trào học sinh tham gia IOE Tiếng Anh qua mạng cấp trường cấp thành phố rất sôi nổi chất lượng tốt: 01 học sinh đạt giải quốc gia; 02 học sinh đạt giải cấp tỉnh; 15 học sinh đạt giải cấp trường.
- Học sinh tự tin làm MC đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục kĩ năng sống với hình thức đa dạng qua các video tuyên truyền: Phòng chống dịch bệnh; Thực hiện tốt an toàn giao thông; An toàn thực phẩm không ăn quà vặt; phòng chống đuối nước; Tuyên truyền kỉ niệm các ngày lễ lớn: Tết thiếu nhi; ngày sinh nhật Bác; kỉ niệm ngày sinh nhật Đội TNTP Hồ Chí Minh; Nhớ ơn các anh hùng liệt sĩ…..Các hoạt động thể dục nhịp điệu được quan tâm: Mỗi khối đồng diễn một bài thể dục ấn tượng; Nhảy cùng Kun ; Bài thể dục chủ đề: Bảo vệ môi trường.
2.2 Danh hiệu thi đua tập thể
- Nhà trường: Hoàn thành tốt nhiệm vụ
- Liên Đội: Xuất sắc; công đoàn được nhận giấy khen của công đoàn ngành giáo dục tỉnh Quảng Ninh.`
3. Đánh giá, tổng kết và kiểm điểm trách nhiệm của Phó Hiệu trƣởng kiêm nhiệm công tác Hiệu trƣởng trong việc thực hiện Kế hoạch công tác năm học 2021 -2022.
3.1. Ƣu điểm
- Có phẩm chất đạo đức tốt, tác phong chuẩn mực, hòa nhã, khiêm tốn, chân thành, thẳng thắn với nhân dân khi giao tiếp; làm việc khoa học, thực hiện tốt các chức trách của người viên chức trong cơ quan.
. Có năng lực chuyên môn vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao trong việc chỉ đạo chuyên môn; Tận tụy với công việc, thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của nhà trường, ngành.
- Năng lực quản lí tốt, chủ động, sáng tạo trong công tác quản lí điều hành. Đảm bảo việc thực hiện kế hoạch đúng tiến độ.
- Tổ chức thực hiện các biện pháp phối hợp giữa nhà trường và địa phương trong các hoạt động giáo dục học sinh nhằm phát triển nhà trường với cộng đồng, xã hội.
3.2. Tồn tại
Đôi khi còn cả nể trong việc chỉ đạo, quản lí.
PHẦN THỨ HAI
PHƢƠNG HƢỚNG, NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2022 – 2023 A. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
- Chủ đề năm học: “Đoàn kết, sáng tạo, ra sức phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ và mục tiêu đổi mới, củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo”.
8
- Phát động phong trào thi đua đặc biệt chào mừng kỉ niệm 40 năm ngày Nhà giáo Việt Nam; chào mừng 60 năm thành lập tỉnh Quảng Ninh. - Nhà trường thực hiện đúng quy định về công tác phòng chống dịch bệnh Covid19, tuyên truyền phối hợp với CMHS tiêm vacxin phòng dịch covid đầy đủ, thực hiện Thông điệp 2K (Khẩu trang + Khử khuẩn) + Vacxin + Thuốc + Điều trị + Công nghệ + Ý thức người dân và biện pháp để phòng chống dịch Covid 19 trong tình hình mới. Quan tâm chăm sóc học sinh theo thông điệp của Bộ y tế: “Vì một Việt Nam vững vàng khỏe mạnh”.
- Triển khai linh hoạt các hình thức dạy học theo tùy diễn biến dịch bệnh phù hợp với tình hình thực tế, thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục sách giáo khoa mới đối với lớp 1, lớp 2; 3 và chương trình giáo dục phổ thông hiện hành đối với lớp 4;5 theo hướng dẫn của Bộ GD&&ĐT quy định; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện HS; đổi mới công tác quản lý theo hướng chuyển đổi số; quản lý đảm bảo an toàn về mọi mặt cho học sinh. Nhà trường tham mưu với chính quyền địa phương, thành phố, phối hợp với CMHS; trạm y tế; công an phường; tổ chức xã hội để có biện pháp hiệu quả tổ chức tốt hoạt động nhà trường, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho học sinh.
B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Chỉ tiêu chất lƣợng giáo dục.
Kết quả HS xuất sắc: 222/877 = 25,31%
HS khen thưởng từng mặt: 252/877 = 28,73%
HS hoàn thành chương trình tiểu học: 221/221 = 100 %
HS lên lớp thẳng: 862/877 = 98,28%, HS ôn tập trong hè: 15/877= 1,71% Danh hiệu lớp Xuất sắc: 12/28 = 42,85%; lớp tiên tiến: 16/28= 57,14% HS tham gia đầy đủ các kì thi của thành phố,tỉnh tổ chức và đạt giải cao. - Chỉ tiêu từng khối lớp:
Khối
|
Sĩ số
|
Khen thƣởng
|
Xét học sinh
Lên lớp
(HTCTTH)
|
Học sinh
Kiểm tra lại
|
Học sinh
Xuất sắc
|
Học sinh
tiêu biểu
(Khen từng mặt)
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
Khối 1
|
140
|
45
|
32,14
|
32
|
22,9
|
138
|
98,6
|
2
|
1,4
|
Khối 2
|
165
|
50
|
30,3
|
46
|
27,9
|
165
|
100
|
|
|
Khối 3
|
170
|
48
|
28,2
|
41
|
24,1
|
168
|
98,8
|
2
|
1,2
|
Khối 4
|
181
|
41
|
22,7
|
60
|
33,1
|
179
|
98,9
|
2
|
1,1
|
Khối 5
|
221
|
38
|
17,2
|
73
|
33,03
|
212
|
95,9
|
9
|
4,07
|
T.trƣờng
|
877
|
222
|
25,31
|
252
|
28,37
|
862
|
98,28
|
15
|
1,71
|
II. Thực hiện Chƣơng trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học 1. Chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục
9
1.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường
Nhà trường tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường, kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục và kế hoạch bài dạy theo Công văn số 2345/BGDĐT-GDTH1; bố trí thời gian thực hiện chương trình đảm bảo tính khoa học, sư phạm, không gây áp lực đối với học sinh; linh hoạt trong tổ chức thực hiện dạy học các môn học, hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, nhà trường và đối tượng học sinh, đảm bảo cuối năm học đạt được yêu cầu cần đạt theo quy định của chương trình. Trong kế hoạch giáo dục các khối lớp chú ý củng cố, bổ sung những nội dung có liên quan ở lớp học dưới; những kiến thức, kĩ năng còn hạn chế do thực hiện tinh giảm nội dung dạy học, phải học trực tuyến, học trên truyền hình hoặc các hình thức học tập linh hoạt khác trong các năm học trước vì ảnh hưởng của dịch Covid-19.
1.2. Thực hiện Chương trình giáo dục
a) Đối với lớp 1, lớp 2, lớp 3
- Thực hiện Chương trình GDPT 2018 đối với lớp 1, lớp 2, lớp 3 theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT. Thực hiện dạy học các môn học và HĐGD bắt buộc, các môn học tự chọn theo quy định của Chương trình giáo dục phổ thông 2018; tổ chức các hoạt động củng cố để học sinh tự hoàn thành nội dung học tập, các hoạt động giáo dục đáp ứng nhu cầu, sở thích, năng khiếu của học sinh; các hoạt động tìm hiểu tự nhiên, xã hội, văn hóa, lịch sử, truyền thống của địa phương. Triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các văn bản hướng dẫn chuyên môn đối với cấp tiểu học đã được Bộ GDĐT, Sở GDĐT, Phòng GDĐT ban hành, hướng dẫn.
b) Đối với lớp 4,5
- Thực hiện Chương trình phổ thông cấp tiểu học từ lớp 4 đến lớp 5 ban hành theo Quyết định số 16/2006/ QĐ-BGD ĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT và các văn bản hướng dẫn chuyên môn đã được ban hành. Xây dựng chương trình dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực của người học để chủ động tiếp cận chương trình GDPT 2018, theo công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT. Cụ thể: Thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học một cách hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu, mục tiêu giáo dục tiểu học, phù hợp với đối tượng học sinh, thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh trên nguyên tắc: đảm bảo yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng và phù hợp điều kiện thực tế; rà soát, tinh giản những nội dung chồng chéo, trùng lặp giữa các môn học, giữa các khối lớp các nội dung quá khó, chưa thực sự cấp thiết đối với học sinh tiểu học; sắp xếp, điều chỉnh nội dung dạy học theo các chủ đề học tập phù hợp với đối tượng học sinh; không cắt xén cơ học mà tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục sao cho nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tạo
10
điều kiện cho học sinh được học tập các môn học tự chọn và tham gia các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở tiểu học. - Tăng cường giáo dục đạo đức lối sống, giá trị sống, kỹ năng sống, hiểu biết xã hội cho học sinh; tổ chức thực hiện hiệu quả các hoạt động thực hành, hoạt động trải nghiệm, rèn kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng học tập của học sinh. - Nhà trường tổ chức dạy học cho học sinh lớp 5 để học sinh được chuẩn bị học lớp 6 Chương trình GDPT 2018, theo công văn số 3799/BGDĐT-GDTH ngày 01/9/2021 của Bộ GDĐT, triển khai các giải pháp rèn luyện các kỹ năng và tạo tâm thế cho học sinh lớp 5 sẵn sàng học lớp 6.
Nhà trường chư đảm bảo tỷ lệ 01 phòng học/lớp, có đủ bàn ghế, có đủ thiết bị dạy học tối thiểu Thông tư số 05/2019/TT-BGDĐT ngày 05/4/2019 (lớp 1) và Thông tư số 15/2009/TT-BGDĐT ngày 16/7/2009 ( lớp 4;5) của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhà trường có thiết bị công nghệ thông tin để góp phần đổi mới phương pháp dạy học .
Tổ chức dạy học lớp 1;2,3 mỗi lớp 32 tiết/tuần, lớp 4, 5 ( 9 buổi daỵ 34 tiết/tuần, 7 buổi daỵ 31 tiết/tuần), mỗi ngày bố trí không quá 7 tiết học, mỗi tiết 35 -40 phút phút. Thời khóa biểu sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa các nội dung dạy học và hoạt động giáo dục, phân bổ hợp lý về thời lượng, thời điểm trong ngày học và tuần học phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi. - Tổ chức các hoạt động cho học sinh sau giờ học chính thức trong ngày với tinh thần tự nguyện gồm dạy học Tiếng Anh với người nước ngoài (1 tiết/tuần), kĩ năng sống (1 tiết/tuần) đối với lớp 1,2,3,4,5. Tin học (2 tiết/tuần) đối với lớp 4,5. Tổ chức các các hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường theo nguyện vọng của HS và CMHS khi được phòng GD&ĐT phê duyệt.
1.3. Tổ chức dạy học nội dung giáo dục địa phương theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018
- Giáo dục địa phương đối với lớp 1,2,3: Thực hiện theo kế hoạch GD từng khối lớp. Hiện tại thực hiện nội dung giáo dục địa phương lớp 1,2. Đối với lớp 3 thực hiện sau khi có tài liệu và hướng dẫn của PGD Cẩm Phả.
- Thực hiện xây dựng kế hoạch nội dung giáo dục địa phương tích hợp, lồng ghép trong kế hoạch giáo dục nhà trường theo hướng dẫn của Sở GDĐT, Phòng GDĐTđảm bảo mục tiêu và chất lượng giáo dục. Lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục của địa phương vào chương trình các môn học, hoạt động trải nghiệm phù hợp với đặc điểm tâm lí, trình độ phát triển nhận thức của học sinh theo từng khối lớp đảm bảo mục tiêu, yêu cầu cần đạt của các môn học, hoạt động giáo dục theo quy định, không gây áp lực, quá tải cho học sinh khi thực hiện, cụ thể:
+ Tổ chức thực hiện theo từng chủ đề/mạch kiến thức đã được thiết kế trong tài liệu giáo dục địa phương với hình thức linh hoạt, phù hợp với kế hoạch giáo dục của từng khối lớp được xây dựng từ đầu năm học.
11
+ Chọn nội dung/mạch kiến thức phù hợp, thực hiện tích hợp, lồng ghép, bổ sung, thay thế trong quá trình dạy học các môn học, hoạt động giáo dục và được thể hiện trong kế hoạch dạy học môn học, hoạt động giáo dục.
+ Chọn chủ đề, nội dung phù hợp để xây dựng các hoạt động giáo dục tập thể kết hợp học tập trên lớp với hoạt động trải nghiệm, thực hành, tham quan thực tế, sưu tầm tư liệu, thực hiện dự án, hoạt động phục vụ cộng đồng, hoạt động tình nguyện,.. nhằm gắn lí luận với thực tiễn, tạo hứng thú học tập cho học sinh; nâng cao hiểu biết về thời sự, văn hoá, lịch sử, kinh tế xã hội, giúp học sinh phát huy năng lực đã đạt được trong chương trình các môn học, hoạt động giáo dục vào thực tiễn địa phương.
1.4. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, gắn giáo dục nhà trường với thực tiễn cuộc sống; tổ chức các hoạt động trải nghiệm; xây dựng, phát triển thư viện trường tiểu học đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực học sinh.
1. Dạy học tích hợp các nội dung giáo dục đối với lớp 4,5
- Chương trình GD địa phương lớp 4,5: Thực hiện vào các tuần cuối năm học, theo kế hoạch GD từng khối lớp.
- Giáo dục Kĩ năng sống: thực hiện giảng dạy tích hợp vào tiết SHTT với thời lượng 20 phút và thực hiện tích hợp trong giảng dạy theo chương trình chính khóa trong năm học (nếu có).
2. Tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, nhằm phát triển năng lực phẩm chất học sinh.
- Nhà trường chú trọng tổ chức các hoạt động ngoại khóa đối với lớp 4,5 (4 tiết/tháng) tăng cường rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh, nắm bắt diễn biến tình hình chính trị, tư tưởng trong học sinh. Đặc biệt quan tâm đến tâm lý lứa tuổi của các em để kịp thời động viên không để học sinh có suy nghĩ hành động tiêu cực ảnh hưởng đến thân thể, tính mạng của các em. Để đảm bảo thời gian, thời lượng triển khai các hoạt động giáo dục, nhà trường quy định cụ thể hoạt động ngoài giờ lên lớp trong thời khóa biểu và xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể.
Nhà trường lập kế hoạch, triển khai các sân chơi trí tuệ bổ ích và thân thiện nhằm phát triển năng lực học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và chương trình giáo dục gồm: An toàn giao thông cho học sinh, “Tổ chức Olympic môn Tiếng Anh; Toán; Khoa học; Tiếng Việt… tổ chức học sinh tham gia cuộc thi khoa học sáng tạo đối với học sinh lớp 4;5. Học sinh tham gia với tinh thần tự nguyện, không thành lập đội tuyển, không dạy thêm học thêm, không căn cứ số học sinh tham gia để xếp loại thi đua từng lớp.
Tháng 9: Ngoại khóa: Tuyên truyền về phòng chống bạo lực học đường; tai nạn thương tích và xâm hại trẻ em.
Tháng 10: Ngoại khóa: Tuyên truyền về ATGT
Tháng 11: Hội thi hát về mái trường, thầy cô giáo.
Tháng 12: Nghe kể về các anh hùng dân tộc
12
Tháng 1;2:. Ngoại khóa: Giá trị yêu thương. Ngày hội khéo tay hay làm - Trò chơi dân gian; Hoạt động trải nghiệm.
Tháng 3: Ngày hội thiếu nhi vui khỏe
Tháng 4: Rung chuông vàng : “Hội vui học tập”
Tháng 5: Tổ chức kỉ nhiệm ngày thành lập Đội TNTPHCM. Đại hội cháu ngoan Bác Hồ.
3. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, gắn giáo dục nhà trường với thực tiễn cuộc sống; tổ chức các hoạt động trải nghiệm.
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa tạo các sân chơi bổ ích: Hội diễn văn nghệ tri ân thầy cô; Tổ chức ngày hội thiếu nhi vui khỏe; Giao lưu tiếng Anh, tham gia cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng; Trạng Nguyên Tiếng Việt, giải Toán, tiếng Anh qua Internet. Tuyên truyền về An toàn giao thông, phòng chống đuối nước, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống bị xâm hại, phòng chống bạo lực học đường; phòng chống dịch bệnh covid-19; ôn lại truyền thống tốt đẹp của dân tộc thông qua kỉ niệm các ngày lễ lớn… nhằm rèn luyện phẩm chất, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
- Tổ chức cho HS tham gia các hoạt đông trải nghiệm (theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông mới, hoạt động trải nhiệm là hoạt động bắt buộc trong nhà trường) cho HS được tiếp cận với các hoạt động trải nghiệm như: Hoạt động trải nghiệm mang tính xã hội như tình nguyện, vì cộng đồng và những hoạt động mang tính chất khám phá hay đi thực địa, các cuộc tham quan dã ngoại, chuyến đi thực tế.
- Tổ chức tốt ngày tựu trường, lễ khai giảng năm học mới. Cha mẹ HS Quan tâm tặng quà cho 28 HS có hoàn cảnh khó khăn nhân dịp lễ khai giảng tổng số tiền 5.600.000 đồng. Các đơn vị nhà hảo tâm tặng quà cho HS điểm trường chính và Đồng Mỏ, cụ thể như sau:
+ Trao tặng 26 xe đạp cho 26 học sinh Bến Ván: Công ty Cổ phần đầu tư phát triển Bảo Nguyên.
+ Đơn vị tặng mũ bảo hiểm 26 cái 26 học sinh Bến Ván : Chùa Nam Thiên phường Mông Dương
+ Trao tặng: 13 xuất quà cho 13 HS lớp 4 mỗi học sinh 1 bộ quần áo trị giá 195 000đ, Bà Trần Thanh Nga giám đốc Luxury-Spa Cẩm Phả; quà cho học sinh cận nghèo. (Cô Lan nguyên trưởng phòng)
+ Đơn vị tặng quần áo mùa đông 84 bộ cho 84 học sinh Đồng Mỏ: Công ty TNHH may Gia Bảo đại diện 16 học sinh lớp 5 lên nhận còn lại GV phát trong lớp.
+ Trao tặng Công ty TNHH Shelton tặng 27 bộ quần áo cho hs lớp 2, 3 trị giá 5 triệu cho học sinh Đồng Mỏ.
+ Công ty Kĩ năng sống Thiên Tường tặng 28 bộ quần áo hs khối 1, 2 trị giá 5 triệu đồng cho học sinh Đồng Mỏ.
+ Ngân hàng BIDV tặng 15 bộ quần áo trị giá 3 triệu đồng cho học sinh lớp 5 Đồng Mỏ.
13
+ Phòng GD&ĐT Cẩm Phả tặng HS Đồng Mỏ 1 nồi cơm điện công nghiệp lớn trị giá 4 triệu đồng và 5 chăn lông, 1 thùng tất.
+ Bác Trần Thị Xoan phụ huynh lớp 1 năm học 2022-2023 tặng HS Bến Ván ra Đồng Mỏ 25 cái gối, 25 cái khăn mặt, 25 cái khăn ăn, và các dụng cụ phục vụ học sinh tại điểm trường Đồng Mỏ: 2 triệu.
+ Ngân hàng Vietttin bank tặng 5 suất quà cho 5 học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: 2,5 triệu mời đại biểu lên tặng và mời học sinh lên nhận + Cha mẹ HS nhà trường tặng 28 xuất quà cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn và học sinh khuyết tật mỗi xuất 200.000đ mời bác Trương Thị Liên Phó ban đại diện CMHS nhà trường lên trao quà và mời học sinh lên nhận. + Công ty TNHH Trung Kiên tặng 20 xuất quà cho HS có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mỗi cháu 1.800.000đ tổng 36 triệu đồng mời học sinh lên nhận quà nhà tài trợ tặng.
+ Bác Trương Thị Liên – Phó ban đại diện CMHS tài trợ quay camera toàn bộ chương trình khai giảng.
+ Bác Chuẩn phụ huynh lớp 1A1 tài trợ phông khai giảng.
+ Bác Sinh phụ huynh lớp 3A2 tài trợ 500.000đ cho Đồng Mỏ. + Phụ huynh khối 1 tài trợ làm cổng bóng trang trí khai giảng. - Nhà trường thường xuyên tuyên truyền giáo dục đạo đức, lối sống, giáo
dục cho học sinh thực hiện đúng pháp luật với nhiều hình thức như thực hiện dạy lồng ghép vào các môn học, tổ chức diễn đàn, thảo luận, sân khấu hóa, tổ chức các trò chơi dân gian, các câu lạc bộ các môn học, thể dục thể thao…Tập trung thực hiện các nội dung: giáo dục pháp luật; giáo dục nhận thức về quyền và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống HIV/AIDS; chú trọng giáo dục lối sống, kĩ năng sống, các kĩ năng tự bảo vệ, chống xâm hại, bạo lực; thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe và y tế trường học, tiêm vacxin phòng bệnh covid 19; tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo; bảo vệ môi trường; bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, giáo dục an toàn giao thông phòng tránh ùn tắc tai nạn giao thông, giáo dục quốc phòng và an ninh, giáo dục di sản; giáo dục học sinh giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, ứng phân loại rác thải, phó dịch bệnh, quản lý tài chính,…Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh để giáo dục đạo đức lối sống, giá trị sống, kĩ năng sống, hiểu biết xã hội cho học sinh một cách thiết thực, hiệu quả.
- Quản lý học sinh đăng kí bán trú tại trường đảm bảo an toàn thực phẩm; đủ khẩu phần dinh dưỡng. Với tổng số học sinh đăng kí bán trú 635 em. Nhà trường phối hợp với CMHS hợp đồng với Công ty Cổ phần Du lịch và thương mại-Vinacomin chi nhánh Vân Long chế biến sẵn cho học sinh 22.000đồng/suất, đảm bảo đủ khẩu phần dinh dưỡng và an toàn thực phẩm.
4. Tiếp tục bổ sung các loại sách, truyện. Nâng cao chất lượng “văn hóa đọc”; 100% cán bộ, giáo viên và học sinh tham gia đọc sách tại thư viện. Giữ vững danh hiệu thư viện chuẩn.
14
- Nhân viên thư viện xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động thư viện thiết thực, hiệu quả phù hợp với yêu cầu đổi mới công tác thư viện. - Nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động “Tuần lễ học tập suốt đời”; “Ngày pháp luật”; “Ngày hội đọc sách”, với nhiều hoạt động giới thiệu sách, kể chuyện theo sách, trao đổi sách, truyện,...
- Nhân viên thư viện tăng cường các buổi giới thiệu sách sớm trên phát thanh măng non, tại phòng đọc, dưới cờ để đẩy mạnh văn hóa đọc trong cán bộ, giáo viên và học sinh. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm khai thác tốt góc thư viện sách tại lớp học cho học sinh vào các giờ chơi.
- Xây dựng kế hoạch trang bị, bổ sung sách chuyện cho thư viện. Sử dụng phần mềm quản lý thư viện để quản lý hiệu quả các hoạt động của thư viện. 1.4. Tổ chức lựa chọn sách giáo khoa, sách tham khảo
- Nhà trường lựa chọn sách giáo khoa theo đúng quy trình thực hiện tại Thông tư 01/2020/TT-BGDĐT ngày 30/01/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn việc lựa chọn SGK trong cơ sở giáo dục phổ thông, lựa chọn sách tham khảo căn cứ tại Thông tư số 21/2014/TT-BGDĐT ngày 07/7/2014 Quy định về quản lí và sử dụng xuất bản phẩm tham khảo trong cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
Nhà trường ra Quyết định thành lập hội đồng lựa chọn SGK lớp 3 năm học 2022- 2023, xây dựng kế hoạch và tổ chức lựa chọn bộ SGK theo Quyết định của UBND tỉnh Quảng Ninh và các công văn hướng dẫn của Ngành giáo dục. Kịp thời cung ứng đủ sách giáo khoa cho học sinh và tổ chức tập huấn giáo viên sử dụng sách giáo khoa cho cán bộ, giáo viên trước khi vào năm học mới.
Lập kế hoạch tổ chức sử dụng SGK cũ đối với lớp 1;2;4;5 cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn trong trường và trong thành phố, đảm bảo tất cả học sinh nhà trường có đầy đủ sách giáo khoa, không để học sinh nào bị thiếu sách giáo khoa trước khi vào năm học mới.
1.5. Tổ chức thực hiện nội dung giáo dục của địa phương.
Nhà trường xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung giáo dục địa phương tích hợp, lồng ghép trong kế hoạch giáo dục nhà trường theo hướng dẫn của phòng giáo dục.
Chú ý lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục của địa phương vào chương trình các môn học, hoạt động trải nghiệm phù hợp với đặc điểm tâm lý, trình độ phát triển nhận thức của học sinh theo từng khối lớp đảm bảo mục tiêu, yêu cầu cần đạt của môn học, hoạt động giáo dục, không gây áp lực, quá tải cho học sinh khi thực hiện.
2. Chủ động, sẵn sàng thực hiện các giải pháp khắc phục tác động của dịch Covid-19 để thực hiện Chương trình giáo dục
Nhà trường thực hiện các phương án đảm bảo an toàn, phòng chống dịch bệnh trên cơ sở hướng dẫn của ngành Y tế, ngành Giáo dục, chính quyền địa phương; tuyên truyền, nâng cao ý thức, trách nhiệm và tăng cường các biện pháp phòng chống dịch cho học sinh, nhân viên, giáo viên, cán bộ quản lý trong trường học;
15
duy trì vệ sinh môi trường trong trường học và các phương án bảo đảm sức khỏe cho học sinh, nhân viên, giáo viên, cán bộ quản lý.
Nhà trường đã xây dựng phương án thực hiện Kế hoạch giáo dục trong năm học 2022-2023 theo các hình thức linh hoạt, phù hợp với tâm sinh lý học sinh phòng trường hợp xảy ra dịch bệnh tại địa phương, duy trì và phát triển hơn nữa mục tiêu chất lượng giáo dục đã đạt được trong năm học trước.
3. Đổi mới công tác quản lý, quản trị trường học theo hướng phát huy tính chủ động, linh hoạt và tự chủ của nhà trường, sáng tạo của tổ chuyên môn, giáo viên trong việc thực hiện Chương trình giáo dục tiểu học.
- Nhà trường thực hiện lưu trữ hồ sơ chuyên môn trên gmail của nhà trường (nhập Drive) bao gồm: kế hoạch bài học, sổ kế hoạch, Nghị quyết tổ chuyên môn, sổ chủ nhiệm, sổ ghi chép các nội dung cuộc họp.
- Thực hiện các hồ sơ chuyên môn trên phần mềm Smas
- Đánh giá học sinh học sinh thường xuyên và định kì trên hệ thống Smas. Tiếp tục đẩy mạnh quản lý giảng dạy chuyển đổi số: Hồ sơ giảng dạy; bài dạy; liên kết với CMHS; công tác tuyển sinh; đánh giá kiểm định; quản lý tài chính; cơ sở vật chất, chữ kí số….Phân bổ nguồn ngân sách đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, tập huấn sử dụng cho đội ngũ giáo viên làm tốt, hiệu quả. 4. Ðổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá học sinh 4.1. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
- Nhà trường tiếp tục chỉ đạo giáo viên vận dụng các phương pháp dạy học đổi mới linh hoạt phù hợp đối tượng từng lớp, từng học sinh theo hướng phát triển phẩm chất năng lực của học sinh, đặc biệt là đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục trên lớp học; tăng cường tổ chức các tiết học bằng hình thức thực hành trải nghiệm đối tất cả các môn học, hoạt động giáo dục. Để có những tiết học thực hành, trải nghiệm hiệu quả các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch dạy học theo chủ để nội môn, liên môn để có thời lượng phù hợp
- Tiếp tục áp dụng một cách phù hợp mô hình trường học mới; thực hiện phương pháp dạy học Mỹ thuật theo phương pháp Đan Mạch; dạy môn TNXH, Khoa học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”: Mỗi giáo viên dạy môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học đăng ký áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào môn học tối thiểu dạy 02 chủ đề/môn/năm. GV Mĩ thuật 02 chủ đề/năm. Vận dụng “Sơ đồ tư duy” trong dạy học các môn học phù hợp. Chú trong nâng cao hiệu quả thực hiện đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn, giúp đỡ các giáo viên trong tổ tiến bộ nâng cao nghiệp vụ sư phạm, khuyến khích giáo viên chia sẻ bài soạn của mình trong tổ, trường, cụm trường.và tiếp tục bồi dưỡng về kĩ năng sống giao tiếp ứng xử cho giáo viên.
- Xây dựng các phương án tổ chức thực hiện Giáo dục STEM tiếp cận theo yêu cầu trong Chương trình GDPT 2018 phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường; từng bước áp dụng phương thức GD STEM thông qua các Hoạt động trải nghiệm STEM (hoạt động thực hành: làm theo các thí nghiệm trong sách giáo khoa, sử dụng vật liệu tái chế làm ra các sản phẩm đồ dùng đồ chơi...);
16
Trải nghiệm môn học (Trình bày trước lớp, trước trường phương án áp dụng kiến thức được học vào thực tiễn hoặc dự án học tập); Tổ chức dạy các chủ đề học tập theo 8 bước, 5 hoạt động. Áp dụng phương thức giáo dục STEM trong các môn học (đối với lớp 1, 2 thực hiện 1, 2 chủ đề/năm; lớp 3 thực hiện 2 chủ đề/ năm, khối 4,5 thực hiện 3chủ đề/năm).
- Vận dụng “Sơ đồ tư duy” vào tổ chức dạy học một số môn học phù hợp; tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá môn Tiếng Việt ở tiểu học. Học sinh ghi nhớ nhanh các việc cần làm về kĩ năng sống như: Thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy; Thông điệp Bộ y tế: Vì một Việt Nam vững vàng khỏe mạnh; An toàn giao thông; giáo dục sức khỏe tuổi dậy thì; Sơ đồ tư duy về phẩm chất; năng lực học sinh; nội quy học sinh….
Thực hiện các chuyên đề trong năm. Cụ thể:
+ Chuyên đề cấp trường: 02 chuyên đề gồm: 01 chuyên đề lớp 3 Rèn kĩ năng giải toán về giảm một số đi một số lần ; 01 chuyên đề lớp 4 Đánh giá học sinh theo hướng phát triển PC-NL học sinh trong môn LTVC
+ Chuyên đề cấp tổ: 06 chuyên đề (có kế hoạch tổ chức các chuyên đề cụ thể). Khối 1: 01 chuyên đề; khối 2: 02 chuyên đề; khối 3: 02 chuyên đề; khối 5: 01 chuyên đề.
4.2. Đổi mới đánh giá học sinh tiểu học
- Thực hiện đánh giá học sinh lớp 4;5 theo Thông tư số 30/2014/TT BGDĐT ngày 28/8/2014 và Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học.
- Thực hiện đánh giá học sinh lớp 1;2; 3 theo Thông tư số 27/2020/TT BGDĐT ngày 04/9/2020.
Nhà trường tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm quản lý kết quả giáo dục và học tập của học sinh để giảm áp lực về hồ sơ, sổ sách, dành nhiều thời gian cho giáo viên quan tâm đến học sinh và nâng cao hiệu quả các phương pháp dạy học.
Thực hiện nghiêm túc bàn giao kết quả giáo dục cuối năm học, phù hợp với từng nhóm đối tượng, kiên quyết không để học sinh “ngồi nhầm lớp”; thực hiện khen thưởng học sinh thực chất, đúng quy định, tránh khen tràn lan gây bức xúc cho cha mẹ học sinh và dư luận xã hội. Nhà trường tổ chức bàn giao chất lượng giữa giáo viên chủ nhiệm năm trước và năm học này, bàn giao khoán chất lượng đầu năm tới giáo viên bằng biên bản, nêu cao vai trò trách nhiệm, gắn đánh giá thi đua và sự hài lòng của CMHS đối với giáo viên về đảm bảo chất lượng dạy học, giáo dục. Phối hợp bàn giao chất lượng học sinh lớp 5 lên lớp 6 giữa các trường Tiểu học và THCS; tổ chức tốt việc bàn giao chất lượng học sinh lớp dưới lên lớp trên.
Tiếp tục tổ chức tập huấn, hướng dẫn các giáo viên về hình thức tổ chức, phương pháp đánh giá thường xuyên; biên soạn đề kiểm tra định kỳ cho các môn học theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018; tổ chức thực hiện bài kiểm tra
17
định kỳ đối với môn Tiếng Anh, môn Tin học và Công nghệ theo Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT từ năm học 2022-2023.
- Tăng cường dự giờ thăm lớp nâng cao chất lượng dạy học; quản lí và tổ chức coi, chấm, đánh giá học sinh nghiêm túc đảm bảo chất lượng thực chất; phối hợp cùng CMHS có biện pháp giáo dục học sinh tiến bộ. Xây dựng các phong trào thi đua dạy tốt, học tốt giữa các lớp trong khối, phát huy truyền thống hiếu học trong nhà trường. Phối hợp cùng CMHS giám sát hoạt động dạy học, hành vi ứng xử của giáo viên, kết quả chất lượng học tập của học sinh để có biện pháp xử lí, uốn nắn kịp thời giúp giáo viên tiến bộ hơn. Động viên khen thưởng học sinh kịp thời, niêm yết danh sách tuyên dương khen thưởng trên bảng tin hàng tuần nhằm nhân rộng điển hình những gương học tốt trong toàn trường.
5. Tổ chức dạy học Ngoại ngữ, Tin học theo Chương trình cấp tiểu học 5.1 Dạy học môn Tiếng Anh
Tổ chức dạy học môn Tiếng Anh, Tin học (trong môn Tin học và Công nghệ) cho 100% học sinh lớp 3 từ năm học 2022-2023 đảm bảo các yêu cầu được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và thực hiện theo hướng dẫn của Bộ GDĐT đã được Sở GDĐT. Nhà trường thực hiện dạy học 4 tiết/tuần đối với lớp 3 theo CT GDPT 2018.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch số 108/KH-UBND ngày 26/4/2019 của UBND tỉnh, Kế hoạch số 2171/KH-SGDĐT ngày 09/9/2019 của Sở GDĐT về thực hiện nhiệm vụ năm 2020 Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống quốc dân giai đoạn 2017-2025. Do thiếu GV dạy Tiếng Anh nên lớp 4;5 thực hiện dạy 2 tiết/tuần.
- Nhà trường không triển khai dạy chương trình môn Tiếng Anh tự chọn đối với lớp 1; 2 theo quy định trong chương trình giáo dục phổ thông mới, do nhà trường thiếu giáo viên dạy môn Tiếng anh. Hiện nay nhà trường triển khai dạy tăng cường kĩ năng nghe nói tiếng anh có sự tham gia của người nước ngoài học sinh học từ lớp 1 đến lớp 5, dạy học 1 tiết/tuần sau khi được phòng GD&ĐT Cẩm Phả phê duyệt. Nhà trường hợp đồng trung tâm ngoại ngữ Shleton để dạy Tiếng anh nước ngoài cho học sinh với tinh thần xã hội hóa tự nguyện để giúp học sinh có cơ hội tiếp cận với kiến thức tiếng anh giao tiếp với người nước ngoài.
- Nhà trường thực hiện nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Anh đại trà và tổ chức các sân chơi trí tuệ khuyến khích học sinh học tốt môn Tiếng Anh. Tổ chức cho học sinh tham gia cuộc thi hùng biện Tiếng Anh; Olympic Tiếng Anh; giao lưu tiếng Anh; khuyến khích đọc sách, truyện tiếng Anh. Để tăng cường môi trường sử dụng Tiếng Anh cho giáo viên và học sinh, nhà trường phát động phong trào giáo viên các môn học khác tham gia cùng học Tiếng Anh với học sinh trong các tiết học hàng ngày trên lớp.
5.2. Dạy Tin học
Hiện nay nhà trường có 1 phòng dạy môn Tin học để tổ chức cho học sinh lớp 4;5 với tổng số 374 học sinh tham gia/11 lớp. Nhà trường hợp đồng giáo
18
viên Tin học có đủ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ giảng dạy. Tăng cường dự giờ bồi dưỡng giáo viên giảng dạy nâng cao chất lượng, tổ chức câu lạc bộ Tin học - Công nghệ thông tin cho học sinh lớp 4;5 để học sinh được tiếp cận, hình thành các kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin vào học tập. Mức thu theo quy định được cấp trên phê duyệt.
Thực hiện học sinh lớp 5 học Tin học để tiếp cận Chương trình môn Tin học trong Chương trình GDPT 2018 một cách linh hoạt, phù hợp để tạo tâm thế sẵn sàng cho học sinh lên lớp 6 học tin học.
5.3. Dạy Kĩ năng sống
Thực hiện Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ GDĐT ban hành quy định về Quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa. Căn cứ vào nhu cầu học tập của học sinh, sự đồng thuận của cha mẹ học sinh và điều kiện thực tế của trường. Đơn vị liên kết: Trung tâm Kỹ năng sống Thiên Tường. Nhà trường sẽ tổ chức dạy sau khi được phòng giáo dục phê duyệt.
III. Duy trì củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học; thực hiện công bằng trong giáo dục; đảm bảo quản lý học sinh an toàn, nang cao hiệu quả kiểm định chất lƣợng giáo dục, xây dựng trƣờng đạt chuẩn quốc gia. 1. Duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học
1.1. Mục tiêu
- Huy động 100% số trẻ phải phổ cập ra lớp và duy trì đạt PCGDTH đúng độ tuổi vững chắc và duy trì đạt chuẩn mức độ 3.
- Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học. Hạn chế tỷ lệ học sinh lưu ban, không để học sinh bỏ học, thất học.
1.2. Biện pháp
-Triển khai thực hiện Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 ban hành Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Nhà trường tham mưu và phối hợp tích cực với UBND phường; trường mầm non, THCS trên địa bàn phường và các tổ chức đoàn thể trong phường cùng quan tâm để huy động tối đa số học sinh ra lớp đúng độ tuổi. - Phân công cán bộ giáo viên phụ trách theo dõi và ghi phiếu điều tra ở các tổ dân cư ổn định, tạo điều kiện thuận để các đồng chí GV thuộc địa bàn, nắm bắt kịp thời sự thay đổi, biến động số trẻ trên địa bàn chính xác.
- Quan tâm đến đối tượng học sinh có hoàn cảnh khó khăn, động viên bằng vật chất và tinh thần để giúp đỡ các em học tập tiến bộ.
- Trong năm bổ sung và ghi sổ phổ cập, biểu gốc, đối chiếu và lưu giữ hồ sơ một cách thường xuyên và khoa học. Theo dõi chính xác số liệu HS chuyển đi, chuyển đến. Làm tốt công tác tuyển sinh lớp 1; Nâng cao chất lượng dạy và học, kịp thời phát hiện học sinh chưa hoàn thành môn học, có kế hoạch giúp đỡ các em tiến bộ; Sử dụng tốt phần mềm phổ cập giáo dục về việc cập nhật số liệu
19
PCGD-XMC vào hệ thống quốc gia năm 2022. Xây dựng kế hoạch, tập trung nguồn lực để củng cố và duy trì kết quả giáo dục tiểu học mức độ 3 góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.
- Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu thập, quản lí số liệu về PCGDTH.
2. Công tác kiểm định chất lƣợng giáo dục, xây dựng trƣờng đạt chuẩn quốc gia.
- Sắp xếp lại biên chế lớp học ở từng khối lớp đảm bảo không vượt quá quy định 35 HS/lớp và tính định biên đủ giáo viên; sắp xếp số tiết dạy của từng cán bộ, giáo viên đúng, đủ theo thông tư.
- Thực hiện rà soát cơ sở vật chất, có kế hoạch tham mưu với cấp Ủy đảng, Chính quyền địa phương và phòng Giáo dục xây dựng bổ sung cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện Chương trình GDPT 2018 đối với lớp 4. - Đối với đội ngũ giáo viên hoàn thành chuẩn trình độ đào tạo đại học 100% vào cuối năm 2023 theo các tiêu chí Thông tư 17/2018/TT- BGD&ĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GD&ĐT.
- Nhà trường tiếp tuc̣ thu thâp̣ các minh chứng để được công nhận đánh giá kiểm định chất lượng giai đoạn 2016 – 2021 và thu thập các minh chứng kiểm định giai đoạ n 2022 – 2027.
3. Dạy học đối với trẻ khuyết tật, tự kỉ và có hoàn cảnh khó khăn. 3.1. Đối với trẻ khuyết tật, tự kỉ
Nhà trường luôn quan tâm chỉ đạo giáo viên nâng cao chất lượng giáo dục đối với trẻ khuyết tật theo Luật Người khuyết tật, triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh về Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng, giai đoạn 2021-2025 và Chương trình trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2030.
- Tăng cường phối hợp với Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập Minh Tâm - TP Cẩm Phả trong việc tư vấn, tham gia can thiệp, hỗ trợ học sinh khuyết tật tại trường theo nhu cầu của cha mẹ học sinh để nâng cao chất lượng hòa nhập; xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với nhu cầu và khả năng của học sinh khuyết tật.
Năm học 2022 –2023, nhà trường có 13 em học sinh bị khuyết tật có hồ sơ. Nhà trường phân công giáo viên có năng lực về công tác chủ nhiệm giỏi dạy những lớp có học sinh khuyết tật, tự kỉ để khuyến khích động viên học sinh học tập tiến bộ. Thực hiện tốt việc dạy học sinh khuyết tật, học sinh tự kỉ hòa nhập tại trường, đảm bảo phụ cấp ưu đãi cho giáo viên trực tiếp giảng dạy người khuyết tật.
3.2. Đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
Năm học 2022 –2023, nhà trường có 28 em học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Quan tâm tới học sinh có hoàn cảnh khó khăn, động viên các em về vật chất và tinh thần giúp các em tự tin trong học tập.
20
IV. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục tiểu học đảm bảo đủ về số lƣợng, chuẩn hóa về trình độ đào tạo, đồng bộ về cơ cấu, nâng cao chất lƣợng theo chuẩn nghề nghiệp
1. Chỉ tiêu
- GVDG cấp trường: 21/43 = 48,83%; GVCNLG cấp thành phố: 8/43 = 18,6%;
+ Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở: 08/48 đaṭ 16,67%;
- Giấy khen sở giáo dục: 01 đaṭ 2,08%
- Giấy khen UBND TP: 04 đ/c đaṭ 8,33%
- Nhà trường: Tập thể LĐTT, Tâp̣ thể LĐXS , đềnghị UBND thành phố tặng giấy khen, sở GD&ĐT tặng giấy khen.
- Công đoàn đạt vững mạnh;
- Liên đội đạt xuất sắc cấp tỉnh.
- Đánh giá Chuẩn Hiệu trưởng; chuẩn Phó Hiệu trưởng: 3/3 đ/c xếp loại Tốt.
- Đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học: Tốt: 18/43 đ/c = 41,86%; Khá: 25/43 đ/c = 58,13%. Không có giáo viên xếp loại Đạt. - Đánh giá xếp loaị viên chức:
+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 19/48 đ/c đạt 39,58%.
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ: 27/48 đ/c đạt 56,25%;
+ Hoàn thành nhiệm vụ: 2/48 đaṭ 4,17%
- 100% đội ngũ không vi phạm đạo đức nhà giáo, không vi phạm lạm thu; không dạy thêm học thêm sai quy đinh; không vi phạm các nội quy nhà trường và pháp luật Nhà nước.
2. Biện pháp thực hiện
- Cán bộ giáo viên, nhân viên tham gia học tập đầy đủ các Chỉ thị, nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính quyền của ngành để có tư tưởng đúng sẽ dẫn đến hành động đúng về: Chủ trương của Đảng và chính sách của nhà nước; quy định của pháp luật; đạo đức nhà giáo; trách nhiệm nghề nghiệp; đổi mới tư duy giáo dục, tham gia các diễn đàn trên mạng xã hội; ứng xử với CMHS...Nhà trường tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia bồi dưỡng các lớp chính trị, chuyên môn.
- Nhà trường tiếp tuc̣ quan tâm đánh giá và bồi dưỡng nân g cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên theo Chuẩn hiệu trưởng, Chuẩn Phó hiệu trưởng, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học; bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới quản lí chỉ đạo và trong đổi mới phương pháp dạy học. Trong quá trình đánh giá bồi dưỡng thường xuyên, tránh việc đánh giá chung chung mang tính hình thức, nể nang để việc đánh giá thực sự có tác dụng động viên, khích lệ, ghi nhận kết quả bồi dưỡng của cán bộ, giáo viên có nhiều cố gắng. Bên cạnh đó cần thẳng thắn góp ý, phê bình, có biện pháp giải quyết cụ thể đối với những cán bộ, giáo viên chưa có cố gắng trong việc được bồi dưỡng, tự bồi dưỡng. Nâng
21
cao tinh thần trách nhiệm với học sinh để đạt được mục tiêu phát triển giáo dục toàn diện, kiên quyết chống lại bệnh thành tích trong giáo dục. Các tổ chuyên môn lựa chọn, xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán từng môn học, tạo điều kiện để tất cả giáo viên, cán bộ quản lí được tham gia các đợt tập huấn năng cao năng lực quản lí, tổ chức dạy học đáp ứng yêu cầu thực hiện CTGDPT 2018, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học. Tập huấn nâng cao năng lực quản lí và tổ chức dạy học theo định hướng CTGDPT 2018 cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí; xây dựng và triển khai kế hoạch tập huấn cho đội ngũ giáo viên dạy lớp 4 năm học 2023-2024. 100% giáo viên nhà trường sẽ đạt trình độ chuẩn vào cuối năm 2023.
V. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục tiểu học
1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ GDĐT về đổi mới và phát triển giáo dục gồm Luật Giáo dục năm 2019; Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 1;2;3. Điều lệ trường tiểu học; đánh giá học sinh tiểu học. Các nghị quyết của HĐND tỉnh về chính sách miễn giảm học phí, ưu tiên hỗ trợ cho giáo dục; Các công văn hướng dẫn công tác thu chi, triển khai bảo hiểm y tế trong cơ sở giáo dục; Điều lệ hội cha mẹ học sinh. Tuyên truyền những kết quả đạt được về công tác giáo dục để xã hội hiểu và chia sẻ, đồng thuận với các chủ trương đổi mới về giáo dục tiểu học; xây dựng kế hoạch truyền thông, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan báo, đài địa phương, kịp thời chủ động cung cấp thông tin để định hướng dư luận, tạo niềm tin của xã hội. Thường xuyên truyền thông về nội dung, giải pháp, lộ trình và điều kiện thực hiện thực hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp để tạo sự đồng thuận giữa nhà trường- gia đình và xã hội.
Khuyến khích cán bộ, giáo viên viết bài về đổi mới sáng tạo công tác quản lý giáo dục, phương pháp dạy học tích cực, mô hình chuyển đổi số. Tập trung vào các bài viết về việc thực hiện chương trình GDPT 2018 đối với lớp 3 và chuẩn bị các điều kiện thực hiện chương trình sách giáo khoa mới đối với lớp 4 cho năm học 2023 - 2024; viết bài về gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến của cấp học,... để tạo sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng.
Phân công hai đồng chí Phó hiệu trưởng duyệt tin bài theo lĩnh vực quản lý được phân công. Đồng chí Hà Đức Tâm phụ trách trang web đưa tin bài kết nối sang trang faebook nhà trường.
Phó hiệu trưởng duyệt tin bài viết, đồng chí tổng phụ trách đưa tin, bài về các hoạt động của trường, nhất là các gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến trong trường để khích lệ các thầy cô giáo, các em học sinh phấn đấu, vươn lên, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng để xã hội cùng chia sẻ, đồng thuận với các chủ trương đổi mới của ngành giáo dục.
VI. Thực hiện đổi mới quản lý trong nhà trƣờng
1. Thực hiện kỉ luật kỉ cƣơng hành chính
22
- Quán triệt quản lý đội ngũ thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ, văn hóa công sở và các quy định của Tỉnh, của thành phố, của Ngành; Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều về Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, của cán bộ, viên chức, người lao động trong các đơn vị về ý nghĩa, tầm quan trọng, mục tiêu và tác động của cải cách hành chính.
- Tiếp tục đổi mới công tác quản lí, điều hành nhà trường theo hướng chuyển đổi số. Thực hiện kỉ luật kỉ cương, cải cách thủ tục hành chính nhanh gọn. Thực hiện quản lý bằng công nghệ thông tin đạt hiệu quả cao. Thực hiện chuyển đổi số trong các lĩnh vực: Tuyển sinh, kiểm định chất lượng giáo dục, quản lý tài chính, cơ sở vật chất; phổ cập giáo dục; y tế; giảng dạy; bồi dưỡng thường xuyên; thư viện; thiết bị...
- Nhà trường quản lý đảm bảo tính dân chủ cao, các chế tài được thống nhất thực hiện thông qua nội quy, quy chế của nhà trường bao gồm: Quy tắc ứng xử; quy chế làm việc; quy chế chi tiêu nội bộ; quy chế dân chủ; quy chế khen thưởng; quy chế sử dụng tài sản công; Phân công cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện đúng vị trí việc làm, nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp. Nhà trường tập trung chỉ đạo thực hiện nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị (PAPI). Thực hiện quy chế tiếp dân một cửa, nhanh gọn tạo sự hài lòng của nhân dân. Thực hiện tốt công tác công khai, Công khai các nội dung quy định về thủ tục chuyển trường; công khai các khoản thu cho phụ huynh biết. Tiếp phụ huynh với thái độ niềm nở, thân thiện, giải thích cho phụ huynh cụ thể, dễ hiểu, văn minh.
- Chỉ đạo nhân viên văn thư thực hiện đúng quy trình nhận văn bản đến, báo cáo với Hiệu trưởng để giao việc cho từng bộ phận đảm bảo kịp thời, khoa học. Ban hành văn bản đi đúng quy định về thể thức văn bản theo Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 “Thông tư Hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính” của Bộ nội vụ. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào nhiệm vụ theo dõi sổ công văn đi đến trên draiver.
2. Công tác quản lí tài chính, các khoản thu chi đối với ngƣời học Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐND ngày 31/8/2022 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Quảng Ninh “ Nghị quyết hỗ trợ học phí cho trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, giáo dục thường xuyên đang học tại cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”; Nghị quyết số 34/2021/NQ-HĐND ngày 27/8/2021 của Hội đồng Nhân dân tỉnh và Công văn số 3025/SGDDT-KHTC ngày 22/10/2021 của Sở GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 34/2021/NQ-HĐND ngày 27/8/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Công văn số 6137/UBND-GD ngày 25/10/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Cẩm Phả về việc hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị quyết số 34/2021/NQHĐND ngày 27/8/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh, Công văn số 966/PGD-ĐT ngày 26/9/2022 về viêc̣ thưc̣ hiêṇ các khoản thu năm hoc̣ 2022-2023. Quản lý thu, chi, sử dụng hiệu quả, minh bạch, đúng quy định các nguồn tài chính (ngân sách nhà nước cấp, ngân sách tự chủ,…) phục vụ cho hoạt động
23
giảng dạy, giáo dục của nhà trường. Chỉ đạo thực hiện hệ thống sổ sách kế toán, chế độ báo cáo tổng kết công tác tài chính, báo cáo quyết toán tài chính, báo cáo tình hình tăng giảm, khấu hao tài sản cố định, báo cáo thuế... theo quy định hiện hành. Cuối năm, phân tích về tình hình quản lý, phân bổ các nguồn kinh phí, có kế hoạch xây dựng dự toán chi cho năm sau. Phối hợp chặt chẽ với các tổ công tác nhà trường làm tốt công tác quản lý tài sản, tiết kiệm điện, nước, điện thoại và các hoạt động liên quan đến tài chính, công khai thu chi tài chính minh bạch.
3. Quản lí tài sản nhà trƣờng
Căn cứ Thông tư 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ tài chính Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Thực hiện Chỉ thị số 23-CT/TU, ngày 10/02/2022 của BTV Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (gọi tắt là Chỉ thị số 23-CT/TU). Việc thực hiện quản lý, sử dụng thiết bị dạy học được quy định tại quyết định số 1158/QĐ-SGDĐT ngày 29/7/2021 của Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Ninh “Quyết định ban hành quy chế quản lý, sử dụng thiết bị giáo dục trong trường mầm non, trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” và quyết định số 1200/QĐ-SGD&ĐT ngày 05/8/2021 “Về việc điều chỉnh quyết định số 1158/QĐ-SG&ĐT”. Công văn số 1500/SGD&ĐT GDPT ngày 31/5/2021 của Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Ninh.
Quản lý nhà trường chủ động lập kế hoạch, ban hành các quyết định, quy chế kế hoạch, báo cáo thống kê thành lập tổ công tác, thực hiện công tác quản lý, sử dụng thiết bị giáo dục trong nhà trường hiệu quả. Ngay từ đầu năm học, Hiệu trưởng nhà trường triển khai xây dựng kế hoạch, quy chế quản lý, sử dụng thiết bị giáo dục trong nhà trường. Thành lập tổ công tác nghiệm thu tài sản, thiết bị dạy học. Nâng cao chất lượng bồi dưỡng năng lực khai thác và sử dụng thiết bị dạy học. Thực hiện tốt công tác bảo quản và lưu hồ sơ quản lý, sử dụng thiết bị.
4. Thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ trƣờng học
- Nhà trường thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ trường học theo công văn số 2680/SGD ĐT – Tr.TH ngày 22/9/2021 của Sở GD&ĐT Quảng Ninh “ V/v hướng dẫn thực hiện công tác kiểm tra nội bộ trường học”;
- Đầu năm học, nhà trường ra Quyết định thành lập ban chỉ đạo; kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học của nhà trường. Nội dung kiểm tra nội bộ trường học gồm các hoạt động trong nhà trường, tiến hành kiểm tra thực tế để khuyến khích động viên cũng như tự kiểm điểm rút kinh nghiệm, tư vấn thúc đẩy cán bộ, giáo viên, nhân viên tiến bộ, tránh kiểm tra hình thức không có hiệu quả.
5. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong nhà trƣờng, công tác pháp chế.
- Nhà trường phối hợp tổ chức công đoàn xây dựng quy chế dân chủ được thông qua hội nghị viên chức lao động hàng năm theo hướng dẫn nội dung Nghị Định số 04/2015 của Chính Phủ và Nghị định số 149/2018/NĐ- CP ngày
24
07/11/2018 “ Quy định chi tiết khoản 3 điều 63 của Bộ Luật lao động về thực hiện quy chế dân chủ ở nơi làm việc”; Thông tư 11/2020/TT-BGD&ĐT ngày 19/5/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Các nội dung công khai được quy định tại Nghị định và Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT và Thông tư số 61/2017/TT- BTC ngày 15/6/2017 của Bộ tài chính về việc Hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ; Thông tư số 90/2018/TT- BTC ngày 28/9/2018 của Bộ tài chính “ Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 61/2017/TT
BTC ngày 15/6/2017 của Bộ tài chính. Hình thức công khai: dán niêm yết tại bảng công khai nhà trường và đưa lên trang web .
- Nhà trường trang bị tủ sách pháp luật đặt tại thư viện, phòng giáo viên tạo điều kiện giáo viên tranh thủ thời gian nghiên cứu, hiểu và thực hiện đúng pháp luật, đưa thư mục tìm hiểu pháp luật lên trang web của nhà trường. Phân công cán bộ phụ trách về pháp luật. Hàng năm nhà trường có kế hoạch, sơ kết, tổng kết đánh giá công tác thực hiện pháp luật, phòng chống tham nhũng lãng phí, tiết kiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường.
Tổ chức quán triệt, thực hiện nghiêm túc các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng và Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gắn với thực hiện cuộc vân động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” tại đơn vị; Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản thu nhập của người cơ chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về “tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp” Các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Tỉnh ủy, UBND tỉnh; Thành ủy, UBND thành phố và Ngành giáo dục thành phố về công tác phòng chống tham nhũng; Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ giải pháp nhằm phòng ngừa ngăn chặn, xử lý có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu gây phiền hà trong giải quyết công việc.
- Nhà trường có sổ tiếp dân, sổ ghi chép các đơn thư khiếu nại, tố cáo. Công khai quy định thời gian tiếp dân. Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo kịp thời, đúng thẩm quyền, đúng pháp luật. Đẩy mạnh công tác thanh tra nhân dân nhằm giám sát, phát hiện, ngăn ngừa những sai sót trong quá trình quản lí. Phối hợp Hội Cha mẹ học sinh tăng cường công tác kiểm tra bán trú, khẩu phần ăn và chất lượng thực phẩm đảm bảo an toàn cho học sinh.
6. Phối hợp tốt với Cha mẹ học sinh
- Thực hiện hoạt động cha mẹ học sinh theo Điều lệ Ban Đại diện cha mẹ học sinh tại Thông tư số 55/2011/TT-BGD&ĐT ngày 22/11/2011 của Bộ GD&ĐT. Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội theo Thông tư số 71/2008/TT-BGD&ĐT
25
- Đầu năm học, nhà trường phối hợp cùng Trưởng ban đại diện CMHS lập kế hoạch, hoạt động của CMHS nhà trường. Nhà trường tổ chức họp CMHS ít nhất 3 lần/năm gồm các cuộc họp Ban chấp hành, trưởng ban đại diện CMHS các lớp, họp phụ huynh các lớp để triển khai nhiệm vụ năm học, phối hợp các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục, thống nhất các khoản thu theo thỏa thuận. Các cuộc họp được ghi lại bằng biên bản họp lớp.
- Nhà trường luôn coi trọng quy tắc ứng xử với CMHS. Chú trọng công tác tuyển sinh, công tác giáo viên chủ nhiệm. Hiệu trưởng nhà trường luôn lắng nghe, tiếp thu các ý kiến góp ý của CMHS. Từ đó tìm hiểu thực tế sự việc để giải thích với CMHS hoặc rút kinh nghiệm trong quá trình công tác. Sự hài lòng của CMHS đối với nhà trường là tiêu chí đánh giá quan trọng đối với nhà trường.
- Tiền quỹ hội CMHS do các lớp thống nhất và chi đúng quy đinh theo điều lệ của CM, không lợi dụng danh nghĩa CMHS để lạm thu dưới mọi hình thức.
7. Phát huy hiệu quả các cuộc vận động, phong trào thi đua và thực hiện nghiêm túc các quy định của Bộ GD&ĐT, của Tỉnh, Thành phố. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo; Thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng các cấp nhiệm kì 2020 -2025; Nghị quyết đại hội chi bộ nhiệm kì 2022-2025. Tổ chức các phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả chào mừng kỷ niệm 40 năm ngày Nhà giáo Việt Nam. Đẩy mạnh thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và học tập”, gắn với các phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động và việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.; Chủ đề công tác năm 2022. Tổ chức thực hiện phong trào thi đua đặc biệt chào mừng kỷ niệm 60 năm Ngày thành lập tỉnh với chủ đề “Khát vọng xây dựng một Quảng ninh kiểu mẫu, giàu đẹp, văn minh, hiện đại”; phong trào thi đua “Dân vận khéo”; Nâng cao nhận thức về vai trò của công tác thi đua, khen thưởng, coi thi đua là động lực để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Chủ động phát hiện, biểu dương và nhân rộng các tấm gương người tốt, việc tốt trong toàn ngành. Hàng ngày mỗi thầy cô giáo phải làm những việc tốt, luôn coi trọng học sinh, tất cả vì học sinh, học sinh là trên hết và được thể hiện qua việc quan tâm chăm sóc học sinh trên lớp hàng ngày, chăm sóc bán trú, được phụ huynh hài lòng. Tham gia tích cực các phong trào thi đua của trường của nhàng đạt kết quả cao.
-100% cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo. Thực hiện tốt quy tắc ứng xử và quy chế công vụ trong nhà trường. Nhà giáo phải tiên phong xây dựng lối sống công nghiệp, văn minh hiện đại. Là nhà giáo phải có trí tuệ nhưng quan trọng hơn là phải có đạo đức, phải gương mẫu với học sinh, đồng nghiệp và với nhân dân. Thầy yêu trò,
26
trò kính trọng; giữ gìn đoàn kết, tránh lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm. Nhà giáo phải biết ứng xử tốt nhất về văn hóa, mỗi thầy cô giáo là tấm gương mẫu mực từ lời nói, trang phục đến hành vi.
-Thực hiện nghiêm túc các quy định của Bộ GD&ĐT, của Tỉnh và Thành phố Cẩn Phả về quy định lề lối làm việc; dạy thêm học thêm đúng quy định. C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cán bộ quản lý
- Ban giám hiệu nhà trường thực hiện đúng quyền hạn, trách nhiệm theo quy định tại Điều lệ trường Tiểu học hiện hành. Ban giám hiệu nhà trường chủ động phối hợp với tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác hoạt động trong và ngoài nhà trường, cha mẹ học sinh, căn cứ kế hoạch này để chỉ đạo tổ chức các hoạt động giáo dục đạt hiệu quả cao nhất.
-Tích cực tham mưu với chi bộ Đảng nhà trường, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và thành phố Cẩm Phả, Phòng GD&ĐT thành phố Cẩm Phả quan tâm xây dựng cơ sở vật chất, xét duyệt các kế hoạch giáo dục của nhà trường, giúp đỡ nhà trường có đủ điều kiện thuận lợi thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục.
- Đôn đốc, kiểm tra các tổ công tác, cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục trong nhà trường.
2. Các tổ công tác, đoàn thể trong nhà trƣờng
- Thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều lệ trường Tiểu học. - Tổ trưởng và tổ phó các tổ công tác thực hiện nhiệm vụ theo quyết đinh phân công của hiệu trưởng nhà trường.
- Phối hợp với các tổ chức trong nhà trường tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về chuyên môn theo quy định.
-Tham mưu, hiến kế cho Ban giám hiệu nhà trường lập kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, tư vấn thúc đẩy các cá nhân, tổ công tác, đoàn thể hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Tuyên truyền các chủ trương, chính sách giáo dục, các nội quy quy chế của nhà trường tới cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và cha mẹ học sinh, nhân dân cùng thực hiện tốt công tác giáo dục.
3. Giáo viên, nhân viên nhà trƣờng
- Thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều lệ trường Tiểu học, thực hiện nhiệm vụ theo quyết đinh phân công của hiệu trưởng nhà trường. - Giáo viên, nhân viên nhà trường chủ động lập kế hoạch về công tác chủ nhiệm, công tác giảng dạy, công tác của tổ văn phòng được phân công.
-Tham mưu với Ban giám hiệu nhà trường; Tuyên truyền và phối hợp với cha mẹ học sinh cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục.
27
D. KIẾN NGHỊ CỦA NHÀ TRƢỜNG VỚI CẤP TRÊN
- Đề nghị Phòng GD&ĐT Cẩm Phả; UBND thành phố Cẩm Phả: Đầu tư xây thêm các phòng học, phòng hành chính quản trị, phòng bộ môn, phòng chức năng, phòng phụ trợ, phòng hỗ trợ học tập, nhà đa năng cho cả 2 điểm trường…, bố trí đủ nhân viên để đảm bảo mọi điều kiện trường đạt chuẩn quốc gia.
- Trang bị đồ dùng lớp 2,3 kịp thời.
- Biên chế giáo viên có trình độ chuyên ngành CNTT để triển khai dạy môn Tin học - Công nghệ từ lớp 3 đạt hiệu quả và giáo vi ên thể duc̣ chuyên trách.