kế hoạch năm học 2020-2021
16/10/2020
PHÒNG GD&ĐT CẨM PHẢ
TRƯỜNG MẦM NON CẨM ĐÔNG
Số: 165 /KH-MNCĐ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Cẩm Phả, ngày 16 tháng 10 năm 2020
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2020 - 2021
Căn cứ Điều lệ trường mầm non ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ- BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thông tư số 44/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 và Thông tư 05/2011/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 2 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Điều lệ trường mầm non;
Căn cứ Quyết định số 2940/QĐ-UBND ngày 12/8/2020 của UBND Tỉnh Quảng Ninh về việc Ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2020-2021 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ;
Căn cứ Hướng dẫn số 2511/SGDĐT – GDMN ngày 25 tháng 09 năm 2020 của Sở GDĐT Quảng Ninh về Hướng dẫn thực hiện chuyên môn cấp học mầm non năm học 2020-2021;
Căn cứ Kế hoạch số 71/KH-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố Cẩm Phả về việc triển khai xây dựng và thẩm định, phê duyệt kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của các trường trực thuộc thành phố; Căn cứ Kế hoạch số 193/KH-PGDĐT ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Cẩm phả về kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển giáo dục Mầm non giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn thành phố Cẩm Phả;
Căn cứ Nghị quyết số 63-NQ/ĐU ngày 20 tháng 12 năm 2019 của Đảng ủy phường Cẩm Đông về Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ phường về phương hướng, nhiệm vụ năm 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 767/PGDĐT ngày 25 tháng 09 năm 2020 của Phòng GD&ĐT Cẩm Phả về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2020-2020;
Căn cứ tình hình thực tế của đơn vị, trường Mầm non Cẩm Đông xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm năm học 2020 - 2021 như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Thuận lợi
- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp, đặc biệt là sự giúp đỡ của Phòng Giáo dục &Đào tạo Cẩm Phả, Đảng ủy – HĐND- UBND phường Cẩm Đông. Bên cạnh đó cùng với sự quan tâm của các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội, các bậc phụ huynh trong địa phương nhiệt tình ủng hộ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhà trường trong triển khai các nhiệm vụ.
- Đội ngũ giáo viên đứng lớp có trình độ chuẩn và trên chuẩn, luôn có ý thức học hỏi chuyên môn nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm trong công việc. Chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy định của ngành và nhà trường, đảm bảo quy chế chuyên môn. Tập thể CBGVNV trong nhà trường đoàn kết, nhất trí trong mọi lĩnh vực.
- Về cơ sở vật chất: Được sự quan tâm của lãnh đạo thành phố, của chính quyền địa phương, ngành giáo dục đào tạo thành phố Cẩm Phả nhà trường đang thi công xây dựng mới đạt Chuẩn dự kiến công trình hoàn thiện năm 2021
- Về trẻ: Trẻ ra lớp đúng độ tuổi theo từng khu vực trên địa bàn, nhanh chóng ổn định đi vào nề nếp, đa số các cháu đều mạnh dạn, tự tin, rất hứng thú tham gia các hoạt động.
2. Khó khăn
- CSVC phân hiệu I sử dụng lâu năm các hạng mục xuống cấp tường bên trong lớp học thấm nước ẩm mốc, bong tróc. Nhà vệ sinh 02 lớp học tầng 1 phân hiệu 1 thiết kế không phù hợp xuống cấp; nề sân phồng dộp bong tróc…ảnh hưởng đến quá trình chăm sóc giáo dục trẻ.
- Số lượng đồ dùng, đồ chơi theo Thông tư quy định theo thời gian sử dụng đã hư hỏng nhiều.
- Giáo viên, nhân viên nghỉ thai sản 04 người dẫn đến tình trạng thiếu giáo viên không đảm bảo 2 giáo viên/ lớp.
II. NHIỆM VỤ CHUNG
Trên cơ sở những kết quả đạt được của năm học 2019 - 2020, khắc phục những hạn chế, tồn tại, năm học 2020 – 2021 nhà trường tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về giáo dục mầm non; thực hiện tốt mục tiêu phòng, chống dịch Covid-19; tiếp tục củng cố, phát triển mạng lưới trường, lớp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương và cơ sở vật chất nhà trường, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, đảm bảo tuyệt đối an toàn cho trẻ; củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, chuẩn bị tốt cho trẻ em vào học lớp một; phát triển giáo dục mầm non cho trẻ em dưới 5 tuổi; tiếp tục đẩy mạnh đổi mới công tác quản lý, tăng cường nền nếp, kỷ cương, chất lượng và hiệu quả nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và cải cách hành chính trong quản lý GDMN
1.1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
- 100% Cán bộ giáo viên được phổ biến tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ... về đổi mới và phát triển Giáo dục mầm non, đặc biệt những văn bản mới ban hành, những văn bản được sửa đổi bổ sung, thay thế.
- 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên được phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, có ý thức trách nhiệm, thái độ văn hóa ứng xử giao tiếp phù hợp.
- Phấn đấu thực hiện tốt việc quản lý theo kế hoạch, bằng kế hoạch và quản lý bằng pháp luật. Thực hiện tốt các quy định về quản lý kế hoạch giáo dục, quản lý nhân sự, tài sản, tài chính trong trường Mầm non và Quản lý các nhóm lớp ngoài công lập trên địa bàn phường Cẩm Đông theo sự phân công của cấp trên; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Kiểm tra, giám sát 100% các tổ chuyên môn, nghiệp vụ và 100% nhóm, lớp, CBQL, GV, NV trong toàn trường và 100% các cơ sở GDMN ngoài công lập được phân công hỗ trợ.
- 100% phụ huynh được biết số điện thoại đường dây nóng của Thanh tra Thành phố Cẩm phả - Lãnh đạo phòng giáo dục và Ban giám hiệu nhà trường.
- 100% CBGVNV, phụ huynh nắm bắt các khoản thu chi đầu năm
1.2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và cải cách hành chính trong quản lý giáo dục mầm non
- 100% CBQL khai thác hiệu quả phần mềm trong công tác quản lý, điều hành, thường xuyên cập nhật công nghệ thông tin trên trang Website hoạt động của nhà trường.
- 100% CBGVNV thực hiện sử dụng các phần mềm đã được cung cấp như: Phần mềm phổ cập giáo dục, phần mềm hỗ trợ kiểm định chất lượng giáo dục, phần mềm quản lý trường học; phần mềm EPMIS; phần mềm SMAS...
- 9/9 nhóm lớp có trang Zalo của lớp nhằm thực hiện công tác truyền thông thông tin 2 chiều giữa trường, lớp và cha mẹ trẻ.
- Nâng cao chất lượng công tác cải cách hành chính tại đơn vị; nâng cao mức độ hài lòng của người dân và cha mẹ trẻ đối với nhà trường trong nhiệm vụ giáo dục. Duy trì thực hiện hòm thư góp ý trong nhà trường.
2. Phát triển hệ thống mạng lưới trường, lớp
2.1. Quy hoạch, sắp xếp mạng lưới trường,lớp
- Phát triển quy mô trường, lớp: Duy trì trường MN công lập hạng I với 2 phân hiệu và 09 lớp. Trong đó: PH1 06 lớp ; phân hiệu 2: 03 lớp.
- Tiếp tục tham mưu đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện công trình xây trường mới
2.2.Tăng cường huy động trẻ ra lớp và tổ chức nhóm, lớp mầm non
- Tỉ lệ huy động trẻ: Phấn đấu tỷ lệ huy động trẻ Nhà trẻ ra trường lớp : 25 trẻ trở lên
- Trẻ Mẫu giáo: 235 trẻ ; MG 5 tuổi: Huy động tối đa số trẻ MG 5 tuổi trên địa bàn ra lớp đạt > 99% trở lên.
- Huy động tối thiểu 65% trẻ khuyết tật trong độ tuổi có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục.
3. Tăng cường cơ sở vật chất, củng cố nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi
3.1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
- Có đủ phòng học theo quy định
- 100% các lớp có tương đối đủ đồ dùng theo thông tư 02/2010-BGD&ĐT, có các trang thiết bị, đồ dùng hiện đại do SGD cấp phát.
- Đảm bảo đủ đồ chơi ngoài trời theo quy định
- Tiếp tục tham mưu các cấp để được trang cấp đồ chơi thông minh độ tuổi 3 tuổi và nhà trẻ
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết tham mưu các cấp lãnh đạo trang sắm bổ sung đồ dùng, thiết bị CSVC cho trường xây dựng mới tại Khu hải Sơn 1 ( dự kiến HKII – năm 2021)
- Mỗi giáo viên có từ 3 đến 5 sản phẩm đồ dung dạy học, đồ chơi tự làm có chất lượng.
- 100% giáo viên biết khai thác được hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học và thực hiện bảo quản tốt CSVC, các trang thiết bị được cấp.
3.2. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi
- Thực hiện nghiêm túc các văn bản về quy phạm về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Duy trì vững chắc tỉ lệ trẻ mẫu giáo 5 tuổi ra lớp, đảm bảo các tiêu chuẩn của PCGDMNCTENT và chuẩn bị triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo 4 tuổi.
- 100% trẻ em thuộc diện chế độ, chính sách được hưởng đầy đủ các
- 100% giáo viên được đảm bảo chế độ chính sách theo qui định.
3.3. Công tác kiểm định chất lượng giáo dục và Chuẩn quốc gia
- Xây dựng kế hoạch tự đánh giá, thu thập minh chứng lưu giữ theo quy định. Thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng nhằm duy trì và nâng cao chất lượng trường mầm non đạt Chuẩn chất lượng và Chuẩn quốc gia trong năm học.
- Hoàn thành công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục, Phấn đấu trường được công nhận đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 – KĐCLGD cấp độ 2 năm học 2020-2021.
4. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
41. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ
- 100% trẻ đến trường được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần
- 100% CBGVNV được quán triệt, bồi dưỡng, tập huấn công tác an toàn , phòng chống bạo hành và nhận thức đạo đức nhà giáo đối với trẻ
-100% CBGVNV ký cam kết không vi phạm đạo đức nhà giáo
- Đăng ký trường đạt trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích.
- Phối hợp Y tế phường thực hiện nghiêm túc công tác vệ sinh, phòng chống Covid-19.
- 100% Nhân viên chế biến được bồi dưỡng kiến thức về ATTP. Thực hiện nghiêm túc các quy định điều kiện về ATTP, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm.
4.2. Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe của trẻ
- 100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được bồi dưỡng, tập huấn nhằm nâng cao kiến thức và năng lực cho về công tác y tế trường học, kiến thức về dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực để nâng cao sức khỏe, dự phòng các bệnh không lây nhiễm đảm bảo đạt mục tiêu quy định.
- Mức tiền ăn của trẻ do phụ huynh đóng góp 22.000đ/1 ngày/1 trẻ.
- Nghiên cứu xây dựng thực đơn để 100% trẻ được ăn ngon hợp khẩu vị theo tuần, mùa
+ Nhà trẻ ăn tại trường 2 bữa chính, 1bữa phụ đạt năng lượng từ 67-68% nhu cầu cả ngày. Tỷ lệ các chất cung cấp năng lượng theo cơ cấu (P:16-17%; L: 31-32%; G: 47-49%). Năng lượng phân phối các bữa ăn được đảm bảo: bữa trưa đạt 30-35% năng lượng cả ngày; bữa chiều đạt 27-28% năng lượng cả ngày; bữa phụ đạt 7-8% năng lượng cả ngày.)
+ Mẫu giáo ăn tại trường 1 bữa chính, 1bữa phụ đạt năng lượng từ 53-54% nhu cầu cả ngày. Tỷ lệ các chất cung cấp năng lượng theo cơ cấu (P:18-19%; L: 28-29%; G: 54-55%). Năng lượng phân phối các bữa ăn được đảm bảo: trưa đạt 34-35% năng lượng cả ngày; bữa phụ đạt 19-20% năng lượng cả ngày)
- 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe, đánh giá tình trạng dinh dưỡng trên biểu đồ tăng trưởng. Giảm tỉ lệ trẻ duy dinh dưỡng các thể nhẹ cân và thấp còi ít nhất 1% so với đầu năm học; khống chế trẻ thừa cân, béo phì (có chế độ dinh dưỡng hợp lý và tăng cường vận động cho trẻ).
- 100% trẻ đến trường, lớp đảm bảo an toàn tuyệt đối về tinh thần và thể chất, tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển toàn diện của trẻ.
- 100% nhân viên nấu ăn được tập huấn về công tác vệ sinh ATTP và khám sức khỏe định kỳ.
- 2/2 bếp ăn tổ chức chế biến các bữa ăn đảm bảo không để xảy ra ngộ độc thực phẩm
- 100% trẻ rửa tay bằng xà phòng dưới vòi nước, chú trọng giáo dục kỹ năng sống và thói quen vệ sinh cho trẻ trong nhà trường.
- 100% trẻ được kiểm tra sức khoẻ định kỳ 2 lần/1 năm, được cân đo theo dõi trên biểu đồ tăng trưởng một quý một lần.
- Phấn đấu giảm tỉ lệ SDD thể thấp còi: < 1%
- Phấn đấu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, gầy còm : < 1 %
- 100% trẻ thừa cân, béo phì được khống chế .
- 100% nhóm lớp thực hiện nghiêm túc lịch vệ sinh theo quy định
4.3. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non
- 9/9 đạt 100% nhóm lớp nâng cao chất thực hiện chương trình GDMN; phát triển chương trình GDMN phù hợp với văn hóa địa phương, điều kiện của nhà trường, khả năng nhu cầu của trẻ; đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, trong đó coi trọng việc đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm”, tích hợp lồng ghép nội dung các chuyên đề vào các hoạt động giáo dục; tăng cường tổ chức và nâng cao các hoạt động giáo dục kỹ năng sống và các hoạt động trải nghiệm, khám phá cho trẻ phù hợp với yêu cầu độ tuổi.
- 9/9 lớp xây dựng các phương án dự phòng, khả thi đảm bảo thực hiện hoàn thiện kế hoạch giáo dục khi có các tình huống bất ngờ, thiên tai, bệnh dịch xảy ra
- Duy trì thực hiện “Thư viện của bé” trong trường với các loại sách, truyện phù hợp với độ tuổi trẻ mầm non.
- Thực hiện đảm bảo các quyền lợi đối với trẻ khuyết tật (nếu có) theo quy định, thực hiện giáo dục hòa nhập có chất lượng.
- Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả hoạt động hỗ trợ chuyên môn hai chiều giữa nhà trường và các cơ sở GDMN ngoài công lập trên cùng địa bàn Phường Cẩm Đông.
- 100% các bài soạn, giáo án, hoạt động được tích hợp hiệu quả các nội dung giáo dục kỹ năng sống, giáo dục bảo vệ môi trường, bản thân, giáo dục tài nguyên, biển , đảo..... phù hợp với lứa tuổi trong thực hiện Chương trình GDMN.
- Tiếp tục phát huy kết quả chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”. linh hoạt trong lập kế hoạch giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục theo phương châm “ học thông qua vui chơi, trải nghiệm,,.
- Phấn đấu tỷ lệ trẻ đạt được các lĩnh vực phát triển theo mục tiêu chương trình và Kết quả mong đợi của từng độ tuổi như sau:
Tên lĩnh vực Nhà trẻ Mẫu giáo Mẫu giáo 5 tuổi
Đạt Chưa đạt Đạt Chưa đạt Đạt Chưa đạt
PTNT 80- 85% 15- 20% 80-90% 10- 20% 90-92% 8 - 10%
PTNN 82- 86% 14- 18% 85-92% 8 - 15% 92-95% 5 - 8%
PTTC 86- 90% 10- 14% 86-94% 6 - 14% 93-97% 3 - 7%
PTTM 80- 84% 16- 20% 85-92% 8 - 15% 92-94% 6 - 8%
PT TC-KNXH 83-90% 10- 17% 92-94% 6 - 8%
- 100% trẻ thực hiện theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ theo mục tiêu giáo dục, kết quả mong đợi của độ tuổi và mục tiêu giáo dục của nhà trường; làm cơ sở cho việc xây dựng và kịp thời điều chỉnh kế hoạch giáo dục phù hợp với sự phát triển của trẻ theo quy định của chương trình GDMN.Quan tâm chuẩn bị tâm thế cho trẻ năm tuổi vào lớp 1.
5. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non
- 100% đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên được được tuyên truyền giáo dục và nắm bắt về các chủ trương của Đảng chính sách pháp luật của nhà nước; chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương đạo đức công vụ, tác phong làm việc; không có CBQL, GV vi phạm những quy định đối với nhà giáo và viên chức giáo dục.
- Nâng trình độ giáo viên trên chuẩn đạt 79% (hiện tại đã có 06 đại học; 9 giáo viên đang chờ lấy bằng Đại học, 4 giáo viên đang theo học đại học).
- 100% CBQL, GV tham gia và hoàn thành chương trình học tập BDTX, phấn đấu kết quả học tập: 100 % CBGV xếp loại Đạt, không có giáo viên xếp loại : không đạt.
- 13/19 CBGV tham gia khóa bồi dưỡng về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
- Tập trung bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu chăm sóc giáo dục trẻ.
- Phấn đấu tỷ lệ giáo viên:
+ Giỏi: 5/19= 25% ; Khá: 12/19 = 65 % ; Trung bình: 2/19=10%; Không có giờ dạy chưa đạt y/c.
+ Giáo viên giỏi cấp cơ sở:5/19= 26%
+ Giáo viên giỏi cấp Tỉnh: 1/19= 5 %
Phấn đấu đánh giá Chuẩn:
+ Xếp loại đánh giá chuẩn HT – PHT: Tốt: 3/3=100%
+ Xếp loại đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên: Tốt: 05/19=26,3%, Khá: 12/19= 64,7%, Đạt: 2/19= 10%.
- Phấn đấu đánh giá xếp loại cán bộ, viên chức và HĐLĐ
+ Xuất sắc: 8/24 = 33%; HTT: 12/24 = 50%, HT: 4/24= 17%
-100% CBGV tham gia các lớp tập huấn, bồ dưỡng đội ngũ do các cấp tổ chức.
6.Đẩy mạnh công tác xã hội hóa và hội nhập quốc tế
- Làm tốt công tác tham mưu cho các cấp quản lý, chính quyền địa phương thực hiện tốt chính sách xã hội hoá giáo dục hiện hành
- Vận động phụ huynh ủng hộ ngày giờ công và các dịp tổ chức lễ hội, ủng hộ cây xanh cho lớp, cho trường.
- Tiếp tục huy động sự tham gia, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân, các lực lượng xã hội và gia đình trẻ trong việc xây dựng cảnh quan, môi trường sư phạm... phục vụ công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Phấn đấu 100% CB, GV tự nghiên cứu, học hỏi các phương pháp GD tiến tiến của các nước trong khu vực và trên thế giới và kinh nghiệm về hoạt động CS, ND, GD trẻ với trường bạn trong khu vực áp dụng vào thực tế trường mình
7. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục mầm non
- 100 % CB-GV-NV và phụ huynh học sinh nắm được các văn bản các chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước và của Bộ GDĐT về đổi mới và phát triển GDMN.
- 100% cha mẹ trẻ được phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ đặc biệt nâng cao nhận thức , trách nhiệm cho cha mẹ trẻ , đội nguc giáo viên và cộng đồng về trẻ khuyết tật được can thiệp sớm, phát hiện sớm…
- 2/2 phân hiệu có bảng tuyên truyền chung.
- Phấn đấu tuyên truyền trong cộng đồng 1- 2 lần/ năm
- Đưa các nội dung hoạt động của nhà trường lên trang điện tử để trao đổi tuyên truyền.
- 100% các nhóm lớp xây dựng góc tuyên truyền trao đổi với phụ huynh về nội dung công tác CSND và phòng bệnh cho trẻ.
-100% giáo viên thực hiện các video hướng dẫn cha mẹ trẻ về phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ trong thời kỳ trẻ phải nghỉ ở nhà
- 100% phụ huynh được tuyên truyền về một số biện pháp chăm sóc giáo dục trẻ, dịch covid-19,cách phòng tránh một số bệnh thường gặp ở trẻ khi thời tiết chuyển mùa.
- 100% giáo viên được thường xuyên bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, phối hợp với các bậc cha mẹ và cộng đồng.
- Cập nhật thường xuyên các nội dung tuyên truyền vào các thời điểm: đầu kỳ học, giữa năm, cuối năm, hằng tháng và khi có văn bản yêu cầu.
8. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua
- 100% CBGVNV cam kết thực hiện tốt các cuộc vận động, các phong trào thi đua lớn của ngành vào các hoạt động chung của nhà trường và trong cộng động chăm sóc, giáo dục trẻ.
- 100% Cán bộ, giáo viên, nhân viên nắm bắt và thực hiện tốt Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh,, theo chuyên đề năm 2020.
- 100% CB, GV, NV thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua “ Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”, “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” gắn với việc tiếp tục thực hiện chủ đề năm thành phố, ngành, và chủ đề năm học.
9. Công tác thi đua khen thưởng và tổng hợp
- Danh hiệu tập thể
+ Chi bộ Đảng: Chi bộ trong sạch, vững mạnh
+ Tập thể trường: Tập thể tiên tiến xuất sắc
+ Công đoàn cơ sở: Công đoàn vững mạnh, xuất sắc
+ 2 Tổ lao động tiên tiến: Tổ chuyên môn1- Văn phòng, Tổ chuyên môn 2
- Danh hiệu cá nhân
+ Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở : 15% trở lên
+ Lao động tiên tiến: 80 % trở lên
IV. CÁC GIẢI PHÁP
1.Nâng cao năng lực, hiệu quả công tác quản lý; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và cải cách hành chính trong quản lý GDMN
1.1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
- Triển khai tới CBGVNV Nghị quyết số 21-NQ/TU ngày 20/5/20219 của Thành ủy về “Tăng cường nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục truyền thống và lịch sử Đảng bộ trên địa bàn thành phố giai đoạn 2020-2025,,.Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8, khóa XI, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa bàn thành phố.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý tài chính, quy chế dân chủ trong cơ sở; thực hiện 3 công khai theo Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Nghiêm túc thực hiện văn bản số 4320/UBND-GDĐT ngày 28/9/2020 của UBND thành phố Cẩm Phả về việc “ V/v tăng cường quản lý, chống lạm thu trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố năm học 2020-2021,
- Đối với cơ sở GDMN ngoài công lập trên địa bàn phường , hỗ trợ chuyên môn để chỉ đạo, hướng dẫn, rút kinh nghiệm và tham mưu xử lý kịp thời đối với những vi phạm…Tích cực tham mưu với chính quyền địa phương kiên quyết đình chỉ các nhóm, lớp mầm non độc lập tư thục không đảm bảo các điều kiện quy định; xử lý nghiêm những cá nhân, tổ chức vi phạm.
- Thực hiện kế hoạch kiểm tra nội bộ nhà trường, tăng cường kiểm tra đột xuất hoạt động của các bộ phận trong đó chú trọng tập trung kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình GDMN theo quy định, thực hiện quy chế làm việc, quy chế chuyên môn; Đánh giá việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình GDMN theo quy định; về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ; đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non theo quy định đối với các nhóm lớp trong đơn vị.
- Xây dựng nội quy, quy chế làm việc từng bộ phận, phân công nhiệm vụ cụ thể cho CBQL, GV, NV rõ ràng theo đúng chức năng, vị trí việc làm; thực hiện lưu hồ sơ và công khai bảng phân công.
- Xây dựng và thực hiện tốt Quy chế dân chủ, Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế tổ chức và hoạt động nhà trường, Quy tắc ứng xử nơi công sở.
1.2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và cải cách hành chính trong quản lý giáo dục mầm non
- Tham gia đầy đủ các buổi tập huấn sử dụng phần mềm cơ sở dữ liệu và cập nhật đầy đủ các thông tin trong phần mềm, tham gia các buổi họp trực tuyến của ngành, khuyến khích CBQL, GV trao đổi công tác qua website, mạng internet, hòm thư công vụ và hòm thư điện tử của đơn vị. Thực hiện phần mềm báo cáo GDMN. Phân công bố trí 1 CBQL phụ trách CNTT viết đăng bài
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và dạy học; Bồi dưỡng kỹ năng khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ thông tin phục vụ dạy học. Bồi dưỡng kỹ năng khai thác và sử dụng các nguồn học liệu, kỹ năng tìm kiếm thông tin trên internet; kỹ năng sử dụng phần mềm trình chiếu, phần mềm hỗ trợ soạn bài giảng tương tác...
-Xây dựng các nội dung giáo dục để triển khai dạy học trực tuyến trong thời gian trẻ không đến trường do dịch bệnh, thiên tai
-Tăng cường công tác kiểm tra và kiểm tra đột xuất việc triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học
- Tích cực đổi mới, nâng cao chất lượng công tác cải cách hành chính tại đơn vị tạo điều kiện thuận lợi nhất cho phụ huynh và nhân dân thực hiện các thủ tục nhập học, liên hệ công việc; Phân công nhiệm vụ đón tiếp dân, mọi chủ trương chính sách đều được nhà trường quán triệt đến tất cả CBGVNV nắm bắt để làm tốt công tác tiếp dân với tinh thần thái độ hòa nhã, hướng dẫn tận tình, không gây phiền hà …
- Kịp thời báo cáo lên cấp trên những nội dung vượt thẩm quyền giải quyết của đơn vị; Xây dựng hộp thư góp ý, thông báo cho phụ huynh được biết và có trách nhiệm đóng góp ý kiến xây dựng nhà trường và những vấn đề liên quan đến công tác chăm sóc, giáo dục trẻ, cách ứng xử giao tiếp của giáo viên ở lớp đối với trẻ, đối với phụ huynh….vv; Thực hiện công bố công khai số điện thoại đường dây nóng của Trưởng phòng GDĐT, Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng của nhà trường trên bảng thông báo và cổng thông tin của nhà trường; Xây dựng trang Website riêng của đơn vị
2. Phát triển hệ thống mạng lưới trường, lớp
2.1.Rà soát, sắp xếp mạng lưới trường, lớp
- Tiếp tục tham mưu đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường mới năm 2021
- Căn cứ kế hoạch số 112/KH-UBND ngày 02/5/2019 của UBND thành phố về việc triển khai Đề án “Phát triển giáo dục trên địa bàn thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030”; Kế hoạch số 179/KH-UBND ngày 28/8/2019 về triển khai thực hiện Quyết định số 1677/QĐ-TTg, ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển GDMN giai đoạn 2018 - 2025” trên địa bàn thành phố; Căn cứ đặc điểm tình hình của đơn vị, điều chỉnh kế hoạch phát triển chiến lược của đơn vị trong năm học một cách phù hợp
- Tổ chức tốt ngày toàn dân đưa trẻ đến trường. Tiếp tục cải tạo môi trường sư phạm đảm bảo luôn xanh – sạch – an toàn.
- Tiếp tục tham mưu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà trường.
2.2. Tăng cường huy động trẻ ra lớp và tổ chức nhóm, lớp mầm non
- Lập kế hoạch khảo sát số trẻ trên địa bàn căn cứ vào số liệu điều tra phổ cập giáo dục mầm non; Tuyên truyền vận động phụ huynh về tầm quan trọng của việc đưa trẻ đến trường. Tăng cường tuyên truyền công tác tuyển sinh tới các khu dân cư trên địa bàn để huy động trẻ ra lớp, đặc biệt là hệ thống loa đài truyền thanh, dán thông báo ở các khu phố trên địa bàn phường.
- Phối kết hợp chặt chẽ với Ban chỉ đạo PCGDXM phường Cẩm Đông trong công tác triển khai thực hiện nếu còn vướng mắc. Tham mưu báo cáo kịp thời cấp trên để có hướng giải quyết.
- Chỉ đạo công tác điều tra chính xác số liệu phổ cập đến tận hộ dân vận động phụ huynh đưa trẻ 5 tuổi ra trường lớp. Xây dựng kế hoạch tuyển sinh. Phối hợp với các khu phố tuyên truyền, phổ biến kế hoạch tuyển sinh của nhà trường; Rà soát, huy động tối đa số trẻ trong độ tuổi ra lớp, đặc biệt trẻ 5 tuổi và trẻ nhà trẻ trên địa bàn phường.
- Tổ chức tốt các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ tạo niềm tin với cha mẹ học sinh.
- Vận động tuyên truyền trẻ khuyết tật đến trường , Xây dựng kế hoạch giáo dục trẻ khuyết tật và thực hiện đầy đủ chế độ chính sách đối với trẻ khuyết tật . Phối hợp với cơ quan ban nghành, đoàn thể trên địa bàn đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của gia đình , cộng đồng trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật.
3. Tăng cường cơ sở vật chất, củng cố nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi.
3.1. Tăng cường cơ sở vật chất
- Tiếp tục tham mưu lãnh đạo các cấp đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường mới
- Bố trí kinh phí và huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác để mua sắm, bổ sung đồ dùng, đồ chơi, thiết bị tối thiểu, tài liệu, học liệu phù hợp với việc thực hiện nội dung chương trình GDMN.
- Tham mưu với các cấp mua sắm các trang thiết bị cho công tác chuẩn bị trường mới đạt Chuẩn, trang cấp cho nhà trường trang thiết bị, đồ dùng thiết bị thông minh, hiện đại.
- Thiết kế sân vườn, khu vui chơi ngoài trời sau khi trường mới khánh thành từ nguồn kinh phí tự chủ và nguồn lực huy động hợp pháp khác
- Tăng cường công tác kiểm tra quản lý tài sản, lập sổ theo dõi tài sản theo đúng quy định. Làm tốt công tác kiểm kê tài sản định kỳ hàng năm (2 lần kiểm kê tài sản vào các thời điểm: 15/1 và 31/5)
- Chỉ đạo bộ phận CSVC thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn sử dụng và bảo quản đồ dùng đồ chơi, thiết bị tại các nhóm, lớp, thực hiện kiểm kê, đánh giá hiệu quả sử dụng và bảo quản sau mỗi học kì, cập nhật số liệu tài sản, thanh lý tài sản kịp thời.
- Xây dựng kế hoạch sử dụng và bảo quản CSVC trong nhà trường
- Giáo viên chủ động đề xuất với BGH có kế hoạch sửa chữa, thay thế hoặc mua sắm bổ sung các trang thiết bị, cơ sở vật chất. Yêu cầu các giáo viên sử dụng tối đa tính năng của đồ dùng dạy học, đồ chơi, phát huy hiệu quả sử dụng của đồ dùng, đồ chơi đó để phục vụ cho chương trình GDMN.
- Tăng cường công tác chỉ đạo giáo viên làm đồ dùng đồ chơi để phục vụ cho công tác giảng dạy. Đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng, đồ chơi qua các hoạt động làm mới, cải tiến, sửa chữa đồ dùng, đồ chơi đảm bảo phù hợp, tránh lãng phí, hình thức; tuyển chọn và nhân rộng trong toàn trường các sản phẩm tốt. (Mỗi giáo viên có tối thiểu 1bộ đồ dùng tự làm trong chủ đề). Tăng cường giao lưu, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm để phổ biến và nhân rộng những sản phẩm, đồ dùng, đồ chơi tự làm có chất lượng tốt, có tính ứng dụng cao trong đơn vị.
3.2. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
- Chỉ đạo đội ngũ cán bộ giáo viên điều tra đầy đủ chính xác số liệu, thông tin. Thực hiện cập nhật dữ liệu năm 2020 trên phần mềm PCGD-XMC; chuẩn bị đủ hồ sơ theo quy định, hoàn thiện toàn bộ minh chứng để đề nghị được kiểm tra công nhận.
- Tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương. Tăng cường phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể về công tác phổ cập GDMNCTENT. Tham gia họp với các trường trên địa bàn để tham góp ý kiến rút kinh nghiệm mặt tồn tại trong công tác điều tra năm học trước làm cơ sở để thực hiện phối hợp điều tra hiệu quả hơn trong năm 2020.
- Thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với trẻ em, giáo viên theo quy định.
- Đặc biệt ưu tiên cho trẻ ở độ tuổi 5 tuổi được hoàn thành chương trình học theo qui định trong trường. Tăng cường các biện pháp để trẻ 5 tuổi có đủ điều kiện và đạt các tiêu chuẩn về phổ cập được qui định. ; Ưu tiên phòng học, cơ sở vật chất đảm bảo cho các lớp mẫu giáo 5 tuổi; Đảm bảo có đủ phòng học cho trẻ trong độ tuổi ra lớp; Rà soát, có kế hoạch trang sắm đồ dùng, đồ chơi, thiết bị cho các nhóm lớp bảo đảm theo quy định, chuẩn bị triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo 4 tuổi.
- Tạo điều kiện CBQL, GV tham gia tập huấn về công tác điều tra, lập hồ sơ phổ cập, cập nhật phần mềm dữ liệu…
- Ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu thập, quản lý số liệu về PCGD.
- Nâng cao chất lượng phổ cập GDMNCTENT trên địa bàn, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, xây dựng kế hoạch bổ sung các điều kiện nhằm đáp ứng yêu cầu phổ cập GDMNCTENT trong giai đoạn mới.
- Thực hiện duy trì vững chắc và từng bước nâng cao chất lượng Phổ cập GDMNCTENT, phấn đấu cơ sở vật chất nhà trường đạt chuẩn.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đạt chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
3.3. Công tác kiểm định chất lượng giáo dục và Chuẩn quốc gia
- Triển khai thực hiện đánh giá chất lượng trường mầm non theo Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/08/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non.
- Kiện toàn hội đồng tự đánh giá năm học 2020-2021.
- Chỉ đạo các nhóm hoàn thành thu thập minh chứng và cập nhật các minh chứng bổ sung được công nhận đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 – KĐCLGD cấp độ 2 năm học 2020-2021.
- Tăng cường công tác tự kiểm tra, bổ sung các điều kiện còn thiếu và đề nghị đánh giá công nhận theo đúng kế hoạch
- Thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục, phấn đấu đạt các tiêu chí đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục của nhà trường do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
4. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
4.1. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ
- Triển khai tới tất cả CBGVNV các quy định văn bản về an toàn cho trẻ, và xâm hại trẻ em ,phòng chống bạo lực trong các cơ sở GDMN.
- Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao ý thức đạo đức nghề nghiệp, tình yêu thương trẻ trong đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý; có biện pháp giảm áp lực làm việc cho giáo viên mầm non, thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên mầm non.
- Quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của CBGVNV, cha mẹ trẻ và cộng đồng trong công tác đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ. Tập huấn sử lý các tình huống TNTT thường xảy ra đối với trẻ. Tăng cường kiểm tra cơ sở vật chất, trang thiết bị, môi trường học tập cho trẻ, phát hiện những nguy cơ mất an toàn cho trẻ,có kế hoạch sửa chữa bổ sung xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, đảm bảo an toàn tuyệt đối.
- Triển khai thực hiện Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong các cơ sở giáo dục mầm non; Chỉ thị số 505/CT-BGD ĐT ngày 20/02/2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn trong các cơ sở giáo dục
- Xây dựng kế hoạch AT về ANTT trường học, có kế hoạch phối kết hợp với Công an phường Cẩm Đông trong công tác bảo đảm ANTT trường học.
- Phân công giáo viên quản lý trẻ mọi lúc, mọi nơi; quan tâm đặc biệt các hoạt động đón, trả trẻ; chú ý tới các biểu hiện của trẻ những triệu chứng bất thường khi trẻ đến lớp,chăm sóc bán trú, hoạt động ngoài lớp học và trẻ mới đi học. Yêu cầu tất cả trẻ phải có hồ sơ cá nhân và thực hiện cập nhật đầy đủ các thông tin trong sổ theo dõi trẻ đến lớp: họ tên, địa chỉ, hộ khẩu thường trú, họ tên, nơi làm việc và điện thoại của cha, mẹ…vv. Yêu cầu phụ huynh đăng ký người đón trả trẻ có lưu số điện thoại và nghiêm túc thực hiện, tuyệt đối không trả trẻ cho người lạ, người ngoài danh sách đã đăng ký.
- Xây dựng kế hoạch và triển khai các biện pháp phòng tránh tai nạn thương tích, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ trong trường.
- Thực hiện nghiêm túc công tác vệ sinh, tẩy trùng lớp học, đồ dùng, đồ chơi và các yêu cầu về phòng chống dịch Covid-19. Kiểm tra thân nhiệt trẻ khi đến lớp, sát khuẩn tay…đeo khẩu trang.
- Nghiêm túc thực hiện nghiêm các quy định về an toàn thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thức ăn.
4.2. Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe của trẻ.
- Quán triệt đến CB-GV-NV về các văn bản chỉ đạo của các cấp về công tác đảm bảo VSATTP, thực hiện đúng quy định về hồ sơ, quy trình, nguyên tắc quản lý nuôi dưỡng, thực hiện nghiêm việc công khai thực đơn, thực phẩm, đơn giá hàng ngày cho phụ huynh được biết
- Xây dựng chế độ ăn, khẩu phần ăn phù hợp với độ tuổi đảm bảo khuyến nghị năng lượng tại cơ sở, số lượng bữa ăn, năng lượng phân phối cho các bữa ăn và tỷ lệ các chất cung cấp năng lượng theo quy định của Chương trình GDMN
- Thực hiện quản lý tốt chất lượng bữa ăn bán trú. Xây dựng chế độ ăn, khẩu phần ăn phù hợp với độ tuổi đảm bảo nhu cầu khuyến nghị năng lượng. Xây dựng thực đơn hàng ngày theo tuần, theo mùa đối với độ tuổi. Xây dựng thực đơn hàng ngày đa dạng thực phẩm phối hợp món ăn hợp lý, đảm bảo yêu cầu tiêu chuẩn có trên 10 loại thực phẩm nhằm nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ.
- Chế biến đúng thực đơn, đúng kỹ thuật, đảm bảo vệ sinh an toàn vệ sinh thực phẩm, đủ định lượng theo suất ăn hàng ngày của trẻ, tránh tình trạng để tồn hoặc thiếu suất ăn của trẻ/ngày. Định lượng thức ăn chín của từng lớp cần thể hiện rõ tại bảng, trong sổ giao nhận với lớp và có chữ ký của giáo viên. Thực hiện công tác kiểm thực 3 bước phân công nhân viên y tế, nhân viên bếp phân hiệu 2 ghi chép đánh giá đầy đủ các nội dung yêu cầu trong sổ kiểm thực 3 bước.
- Chú trọng công tác ký kết với đơn vị cung cấp thực phẩm nhằm kiểm soát chặt chẽ nguồn thực phẩm và thực hiện nghiêm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường. Thực hiện giao nhận hàng hàng ngày đảm bảo đúng thời gian nguyên tắc đúng đủ số lượng, chất lượng có đầy đủ bộ phận người giao nhận và ký kết đầy đủ chữ kí. Mở đủ hồ sơ sổ sách hàng ngày thực hiện đúng quy trình giao nhận, ghi chép đầy đủ, trung thực và ký xác nhận tại sổ giao nhận thực phẩm theo quy định.
- Chỉ đạo bộ phận bếp nấu nước chín hàng ngày cho các lớp, trang sắm bổ sung bình ủ nóng cho các lớp.
- Thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP), xây dựng thực đơn phù hợp với mùa, chế độ ăn cân đối, đa dạng các nguyên liệu, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ theo quy định Chương trình GDMN; nghiêm túc thực hiện thực đơn riêng của từng lứa tuổi Nhà trẻ, Mẫu giáo. Không vi phạm khẩu phần ăn của trẻ dưới mọi hình thức. Duy trì công khai thực đơn, tài chính bữa ăn hàng ngày của trẻ tại trường trên các phân hiệu. Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ trẻ, khuyến khích tham gia giám sát quá trình giao nhận thực phẩm. Thực hiện đúng qui trình kiểm thực ba bước, cập nhật chứng từ thực phẩm hàng ngày, thanh quyết toán tiền ăn của trẻ theo 2 đợt/ tháng.
- Ký hợp đồng mua thực phẩm với các đơn vị có đầy đủ tư cách pháp nhân, đăng ký kinh doanh đúng tên công ty/cơ sở; được phép kinh doanh lĩnh vực về thực phẩm đang cung cấp; có đủ điều kiện trực tiếp sản xuất, chế biến, thực phẩm được cấp chứng nhận đảm bảo đủ điều kiện Vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tiến hành rà soát đối tượng trẻ trong diện được hưởng các chính sách để hướng dẫn thực hiện đầy đủ và kịp thời chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ mẫu giáo được quy định văn bản 1132/HDLN-SGDĐT-STC-SNV ngày 21/5/2018 của Liên Sở Giáo dục Đào tạo, Tài chính và Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định 06 và các văn bản hiện hành.
- Tiếp tục thực hiện tốt thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT quy định về công tác y tế trường học
- Chỉ đạo nhân viên y tế tổ chức cân đo, theo dõi sức khỏe trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng. Tổng hợp đánh giá sức khỏe trẻ phổ biến kịp thời với phụ huynh nhằm phối hợp với phụ huynh trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ đặc biệt đối với trẻ SDD nhẹ cân, gầy còm, thừa cân, béo phì.
- Xây dựng kế hoạch công tác y tế trường học, kê hoạch phòng chống dịch bệnh theo mùa, trang bị đầy đủ các trang thiết bị và số thuốc tối thiểu theo quy định, nghiêm túc thực hiện lịch vệ sinh hằng ngày, thường xuyên sử dụng dung dịch ClozaminB trong vệ sinh nhà nhóm, đồ dùng đồ chơi.
+ Phối hợp với y tế triển khai biên pháp phòng chống dịch bệnh cho trẻ, tuyên truyền cho phụ huynh học sinh biết được và thực hiện chương trình sữa học đường theo quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày 08/7/2016 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ.
+ Thực hiện công tác tuyên truyền về mô hình phòng chống suy dinh dưỡng, phòng chống béo phì cho cha mẹ trẻ và cộng đồng.
+ Chỉ đạo bộ phận chuyên môn đưa nội dung giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe vào chương trình chăm sóc giáo dục phù hợp với độ tuổi của trẻ
- Chỉ đạo các bộ phận xây dựng tốt kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, theo dõi và giám sát hoạt động nhập, chế biến, lưu mẫu, chia thực phẩm.
- Thực hiện tốt công tác giáo dục kỹ năng vệ sinh cá nhân cho trẻ, triển khai thực hiện nghiêm túc hoạt động “Giáo dục trẻ rửa tay bằng xà phòng”, vệ sinh răng miệng tại lớp hình thành thói quen tốt, hành vi văn minh có lợi cho sức.
- Phối hợp trạm y tế phường tổ chức tập huấn kiến thức vệ sinh ATTP. Tổ chức cho nhân viên khám sức khỏe định kì 1 lần/năm học.
- Phối hợp chặt chẽ giữa nhân viên y tế, giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng thực hiện các biện pháp can thiệp với trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thấp còi, gầy còm, thừa cân, béo phì và trẻ khuyết tật học hòa nhập, quản lý hồ sơ theo dõi sức khỏe của trẻ tại phòng y tế; duy trì lịch tổng vệ sinh hàng ngày, tuần, tháng, trang bị đủ đồ dùng, trang thiết bị phục vụ hoạt động chăm sóc trẻ, vệ sinh thường xuyên, mỗi trẻ có khăn mặt, đồ dùng cá nhân riêng sử dụng/ngày được giặt, bảo quản vệ sinh.
- Phòng y tế sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng, đầy đủ thiết bị, thuốc, phác đồ theo quy định.
4.3. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non
- Chỉ đạo xây dựng và phát triển chương trình GDMN phù hợp với văn hóa, điều kiện địa phương, nhà trường, khả năng của trẻ
- Thành lập Ban chỉ đạo chăm sóc dạy và học
- Chú trọng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, tổ chức các đợt tập huấn thông qua tổ chức các chuyên đề, tiết mẫu. Đầu tư CSVC , trang thiết bị đồ dùng đồ chơi, tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình GDMN
- Triển khai nghiêm túc việc xây dựng kế hoạch giáo dục năm học, kế hoạch giáo dục chủ đề, kế hoạch giáo dục tuần và kế hoạch chăm sóc, giáo dục ngày nhằm thực hiện hiệu quả Chương trình GDMN; Khuyến khích thực hiện phát triển Chương trình GDMN phải phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, nhà trường, đội ngũ giáo viên, khả năng và nhu cầu trẻ
- Đổi mới môi trường giáo dục theo quan điểm Lấy trẻ làm trung tâm nhằm tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, trải nghiệm và sáng tạo; Coi việc đổi mới hình thức, phương pháp tổ chức các hoạt động theo quan điểm giáo dục “ lấy trẻ làm trung tâm,,. Xây dựng môi trường giáo dục phù hợp tạo cơ hội cho trẻ khám phá, trải nghiệm và sáng tạo theo phương châm “Học bằng chơi, chơi mà học”
- Lồng ghép, tích hợp linh hoạt nội dung kỹ năng sống, giáo dục bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu vào các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Chỉ đạo giáo viên Tiếp tục triển khai thực hiện tốt việc xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn, thân thiện
- Bổ sung tài liệu hướng dẫn cho giáo viên, ngay đầu năm học nhà trường tiến hành kiểm kê rà soát lại và có kế hoạch bổ sung thêm thiết bị , đồ dùng, đồ chơi theo quy định, hỗ trợ giáo viên nguyên vật liệu trong công tác trang trí lớp học, hướng dẫn giáo viên khai thác sử dụng có hiệu quả các thiết bị giáo dục..để nâng cao chất lượng thực hiện chương trình. Giao cho chuyên môn chỉ đạo các nhóm lớp thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường.
- Củng cố các góc sách truyện tại trường, lớp vận động phụ huynh bổ sung các loại sách, truyện phù hợp với độ tuổi trẻ, tuyên truyền, phối hợp với phụ huynh trong công tác xây dựng góc sách truyện tại lớp và hướng dẫn phụ huynh lựa chọn sách truyện và dành thời gian đọc sách cho trẻ nghe, hướng dẫn trẻ lựa chọn sách “đọc”, cách mở sách, giữ gìn sách, truyện
- Tổ chức tốt các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ . Ban giám hiệu tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện thời gian biểu, thời khoá biểu giáo viên trên các nhóm lớp. Nghiêm cấm giáo viên dạy trước chương trình đối với trẻ mầm non dưới bất kỳ hình thức nào, không dạy trước chương trình lớp 1 cho trẻ 5 tuổi
- Tổ chức hoạt động hoạt động học đảm bảo có đủ các lĩnh vực giáo dục phát triển/tuần được quy định đối với từng độ tuổi theo Chương trình GDMN. Hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch và tổ chức độc lập hoạt động học có nội dung thuộc lĩnh vực giáo dục phát triển tình cảm và kĩ năng xã hội (thực hiện trong một chủ đề cần xây dựng ít nhất từ 1-2 hoạt động học thuộc lĩnh vực giáo dục phát triển tình cảm và kĩ năng xã hội)
- Tăng cường tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển thể chất cho trẻ; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nội dung giáo dục phát triển thể chất cho trẻ mầm non theo hướng lồng ghép, tích hợp với các hoạt động giáo dục khác trong Chương trình GDMN; đầu tư các điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ nhằm giúp trẻ phát triển tốt nhất về thể chất.
- Tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và giáo dục.Tích cực sử dụng phần mềm ứng dụng CNTT vận dụng vào trong các hoạt động của trẻ.
- Triển khai tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ đội ngũ giáo viên thực hiện Chương trình GDMN. Ban giám hiệu phối hợp cùng giáo viên cốt cán xây dựng kế hoạch giáo dục năm học cho các khối lớp; xác định mục tiêu phù hợp với từng độ tuổi theo chương trình GDMN. Hướng dẫn các tổ chuyên môn và đội ngũ giáo viên xây dựng kế hoạch giáo dục, đẩy mạnh phát triển chương trình phù hợp với văn hóa địa phương, điều kiện của nhà trường, khả năng nhu cầu của trẻ, theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
- Hướng dẫn, chỉ đạo có hiệu quả đổi mới các hoạt động giáo dục trẻ, trong đó coi trọng việc đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục. Thực hiện tích hợp hiệu quả các nội dung giáo dục kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi; tổ chức cho trẻ thực hành một số nghề thủ công đơn giản, trồng cây, chăm sóc cây, làm bánh,...); tổ chức một số hoạt động ngoại khóa (Vui đón giáng sinh, lễ hội mùa xuân, tiệc buffe, tham quan trường tiểu học, viếng thăm đài tưởng niệm,…); tích hợp các nội dung giáo dục dinh dưỡng hợp lý, và chế độ vận động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho trẻ
- Thực hiện theo dõi, đánh giá trẻ hằng ngày, đánh giá trẻ cuối chủ đề và đánh giá trẻ cuối độ tuổi (thực hiện thời gian cuối năm học). Tiếp tục sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi theo quy định tại Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT ngày 22/7/2010 của Bộ trưởng Bộ GDDT, đảm bảo đúng mục đích hỗ trợ thực hiện chương trình GDMN, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ năm tuổi vào lớp 1:
+ Đối với nhà trẻ: Thực hiện theo dõi, đánh giá trẻ hằng ngày và đánh giá trẻ theo giai đoạn (cuối độ tuổi - khi trẻ tròn các tháng tuổi theo các mốc quy định).
+ Đối với mẫu giáo: Thực hiện theo dõi, đánh giá trẻ hằng ngày, đánh giá trẻ thực hiện chủ đề và đánh giá trẻ cuối độ tuổi (thực hiện thời gian cuối năm học).
- Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác sinh hoạt chuyên môn với các nội dung thiết thực, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng tổ chức linh hoạt, sáng tạo các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ,... Duy trì tốt nề nếp sinh hoạt chuyên môn trường 1lần/tháng, tổ chuyên môn 2 lần/tháng; tăng cường hình thức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học. Tích cực hỗ trợ chuyên môn hai chiều (giữa các giáo viên, giữa các tổ chuyên môn, giữa nhà trường với các cơ sở GDMN ngoài công lập trên địa bàn Phường, giữa các trường trong cụm,...).
- Khuyến khích đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đăng ký các sáng kiến kinh nghiệm hoặc giải pháp cải tiến, nâng cao hiệu quả trong công tác ngay từ đầu năm học. Với những sáng kiến, giải pháp thiết thực, có hiệu quả ứng dụng, nhân rộng sử dụng trong toàn trường.
- Tiếp tục duy trì thực hiện hiệu quả chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”, củng cố chuyên đề "Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ mầm non";
5. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non
- Xây dựng kế hoạch triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý, giáo viên mầm non theo quy định tại Thông tư số 19/2019/TT-BGDĐT ngày 12/11/2019 của Bộ GDĐT ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở GDMN, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên; Thông tư số 11/2019/TT-BGDĐT ngày 26/8/2019; Thông tư số 12/2019/TT-BGDĐT ngày 26/8/2019.
- Tạo điều kiện cho CBQL,giáo viên tham gia các khóa bồi dưỡng về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp để đảm bảo các điều kiện tham gia thi/ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non và bổ nhiệm, xếp lương theo hạng chức danh nghề nghiệp.
-Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 14/02/2015, Công điện số 06/CĐ-UBND ngày 13/3/2015 của UBND tỉnh về chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương đạo đức công vụ; tăng cường chấn chỉnh kỷ luật công vụ, tác phong làm việc chuyên nghiệp của cán bộ viên chức, hợp đồng lao động
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ, BDTX cho CBQL, GVMN về đạo đức nghề nghiệp, tình thương, trách nhiệm đối với trẻ.
- Khuyến khích tạo điều kiện cho giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chứng chỉ tin học, ngoại ngữ theo chức danh nghề nghiệp. Tạo điều kiện cho 4 giáo viên theo học ĐHMN nâng chuẩn.
- Hoàn thiện hồ sơ kết nạp 02 đảng viên tiếp tục giới thiệu 02 quần chúng ưu tú được đi học lớp cảm tình đảng trong năm học 2020 – 2021.
- Bố trí sắp xếp đội ngũ giáo viên phù hợp với vị trí, chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo định biên 2GV/ lớp
-Tích cực tham mưu cho phòng GD&ĐT, UBND thành phố trong việc thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với CBQL, GV, NV theo quy định hiện hành, tình trạng thiếu giáo viên do nghỉ thai sản trong năm học đặc biệtchính sách ưu đãi, tôn vinh, biểu dương đối với những nhà giáo tiêu biểu, có đóng góp tích cực hoặc có thành tích đột xuất trong ngành Giáo dục.Tạo điều kiện cho CBQL- GV tham gia bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh, nắm bắt kịp thời các văn bản chỉ đạo của các cấp về thi/xét thăng hạng và bổ nhiệm, xếp lương theo hạng chức danh nghề nghiệp GVMN và xếp lương đúng quy định tham mưu đề xuất thực hiện việc bổ nhiệm vào hạng và xếp lương theo hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên.
- Khuyến khích, bồi dưỡng, tạo điều kiện cho giáo viên tham gia Hội thi giáo viên giỏi cấp thành phố, cấpTỉnh.
- Thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình đánh giá, xếp loại Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và giáo viên. Chỉ đạo các tổ chuyên môn tổ chức họp bình xét, xếp loại cán bộ, giáo viên, nhân viên từng tháng để xác định được năng lực, nhu cầu bồi dưỡng; từ đó phân loại, có những biện pháp bồi dưỡng riêng biệt, có sự điều chỉnh rút kinh nghiệm kịp thời; phát huy khả năng sáng tạo của giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu của các chuẩn quy định.
- Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn 2lần/ tháng, tổ chức đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt tổ, trao đổi kinh nghiệm giữa các cơ sở GDMN trong cùng địa bàn phường, theo cụm trường ; tham gia diễn đàn qua mạng để trao đổi, chia sẻ chuyên môn; tổ chức các chuyên đề , tiết mẫu… Xây dựng lớp điểm, tăng cường bồi dưỡng cho đội ngũ về hệ thống hồ sơ sổ sách, cách xây dựng kế hoạch chủ đề, phương pháp dạy lấy trẻ làm trung tâm.
- Bố trí CBQL-GV cốt cán tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn các nội dung tập huấn khác do Sở GD&ĐT , phòng GD&ĐT tiến hành triển khai tập huấn.
- Thực hiện nghiêm túc các chính sách đối với GVMN quy định tại: (1) Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo; Nghị quyết số 204/2019/HĐND ngày 30/7/2016 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về quy định một số chính sách hỗ trợ trong các cơ sở giáo dục mầm non.
- Tạo điều kiện khuyến khích đội ngũ CBQL, GVMN học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, tình yêu thương, trách nhiệm đối với trẻ và năng lực chuyên môn để đáp ứng yêu cầu chăm sóc giáo dục trẻ; khuyến khích giáo viên tự học và khai thác nguồn tài liệu, học liệu trên mạng Internet; nâng cao năng lực và tăng số lượng CBQL, GVMN biết ứng dụng CNTT trong quản lý và chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Tổ chức tốt hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường dự kiến thời gian tháng 11/2020, khuyến khích đội ngũ giáo viên mầm non ngoài công lập có đủ điều kiện tham gia hội thi; thực hiện trao đổi, chia sẻ những bài giảng sáng kiến kinh nghiệm hay. Tiếp tục bồi dưỡng những giáo viên có đủ tiêu chuẩn tham dự hội thi giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở, cấp Tỉnh.
6. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa và hội nhập quốc tế
- Triển khai tới CBGVNV phụ huynh Nghị Quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 và các chính sách xã hội hóa giáo dục hiện hành.
- Tuyên truyền, vận động triển khai thực hiện Nghị định số 86/NĐ-CP ngày 06/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về hợp tác đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực GDMN.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực” xây dựng cảnh quan sư phạm xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
- Vận động cha mẹ học sinh quan tâm chăm sóc sức khoẻ, giáo dục và tạo điều kiện tốt nhất có thể cho con em học tập, vui chơi; có trách nhiệm cùng nhà trường chăm sóc, nuôi dạy con tốt.
- Tuyên truyền vận động CMHS hiểu được việc làm cụ thể chủ trương xã hội hoá giáo dục, vận động phù hợp tạo được sự đồng thuận trên tinh thần tự nguyện
- Tuyên truyền vận động toàn thể CB, GV trong nhà trường tích cực nghiên cứu, học hỏi các mô hình, phương pháp giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới vào GDMN tại trường, lớp; đẩy mạnh hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non với các trường bạn trên địa bàn.
7. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục mầm non
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động truyền thông, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của Bộ GDĐT về đổi mới và phát triển GDMN, các chủ trương, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản có liên quan đến GDMN mới được ban hành, hoặc sửa đổi bổ sung, thay thế: Luật Giáo dục sửa đổi năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật...; vai trò, vị trí của GDMN. Phối hợp với các cơ quan truyền thông về GDMN qua kết quả thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, các hoạt động nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
- Xây dựng góc tuyên truyền cho cha mẹ trẻ tại các nhóm lớp và toàn trường với các nội dung tuyên truyền phong phú. Bồi dưỡng cho CB, GV kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, đầu tư kinh phí cho công tác tuyên truyền; thực hiện công tác tuyên truyền theo tháng, theo các chủ đề, chuyên mục trong năm học. BGH thường xuyên đánh giá việc thực hiện các nội dung hình thức tuyên truyền các nhóm lớp và khu vực chung của trường đưa vào tiêu chí đánh giá thi đua
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho cán bộ giáo viên về kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, phối hợp với các bậc cha mẹ và cộng đồng.
- Tổ chức tốt các hoạt động như: Khai giảng năm học mới, tết 1/6, các hội thi, sơ kết, tổng kết... góp phần tạo sự chuyển biến nhận thức về bậc học của nhân dân.
- Chỉ đạo các lớp tổ chức buổi họp phụ huynh, trang zalo tuyên truyền các hoạt động của trường, của lớp, xây dựng trang thông tin điện tử để các bậc cha mẹ trao đổi cách nuôi con tại gia đình, phát huy ảnh hưởng GDMN với cộng đồng
- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả về việc thu thập bài, ảnh về giáo dục mầm non phục vụ công tác truyền thông nhằm tôn vinh những đơn vị, cá nhân có nhiều sáng kiến, nỗ lực cống hiến để phát triển cấp học GDMN. ( gửi bài viết về phòng GD&ĐT vào các thời điểm: lần 1 trước 01/4, lần 2 trước 01/10 hằng năm; nội dung: những tấm gương nhà giáo tiêu biểu; những SKKN có chất lượng…).
8. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào
- Triển khai và thực hiện sâu rộng các phong trào thi đua, các cuộc vận động tới cán bộ giáo viên nhân viên. Cán bộ, giáo viên, nhân viên đăng ký, cam kết và thực hiện, tích cực vận động CBGV, NV tham gia tốt các phong trào thi đua đạt kết quả cao.
- Phối hợp với Công đoàn phát động phong trào thi đua trong toàn trường. Phối hợp với các đoàn thể cùng đôn đốc kiểm tra tạo khí thế sôi nổi và hiệu quả. Vận động và tạo điều kiện thuận lợi để CB-GV-NV nhiệt tình tham gia.
- Xây dựng kế hoạch và phổ biến triển khai tới toàn thể CB, GV, NV thực hiện nghiêm túc có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, lồng ghép có hiệu quả các nội dung giáo dục tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh vào các hoạt động của nhà trường trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ và đó cũng là nhiệm vụ thường xuyên của mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường có đánh giá xếp loại hàng tháng, hàng kỳ. Yêu cầu mỗi CB, GV, NV tự xây dựng các tiêu chí phấn đấu rèn luyện phẩm chất đạo đức, tác phong mẫu mực của một nhà giáo và quy tắc giao tiếp, ứng xử, tác phong sinh hoạt, trang phục làm việc. Phấn đấu mỗi CB, GV, NV có kế hoạch thực hiện và có các sáng kiến hay về thực hiện theo tấm gương đạo đức của Bác. Đây là một trong những tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá thi đua khen thưởng cũng như kỷ luật đối với CB, GV, NV trong quá trình thực hiện.
- Phát động các phong trào thi đua “ Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học,, “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực,, “ Mỗi thầy cô giáo là mốt tấm gương đạo đức,,. Gắn kết các phong trào thi đua, các cuộc vận động với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Ngành. Phát hiện các nhân tốt mới, các đoàn thể, cá nhân điển hình tiên tiến, các gương "Người tốt – việc tốt" trong CBGV, NV để nhân rộng khen thưởng, biểu dương nhằm thúc đẩy phong trào thi đua giữa các tập thể, cá nhân để xây dựng nhà trường vững mạnh, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
9.Công tác thi đua khen thưởng và tổng hợp
- Thực hiện nghiêm túc Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh, thành phố; các văn bản hướng dẫn hiện hành về công tác thi đua, khen thưởng.
- Kiện toàn hội đồng thi đua và duy trì các hoạt động trong suốt năm học
- Xây dựng quy chế thi đua khen thưởng tại đơn vị.
- Tổ chức cho 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên đăng ký các danh hiệu thi đua, đồng thời thống nhất đăng ký các danh hiệu thi đua của tập thể, cá nhân với Phòng Giáo dục và Đào tạo Thành phố.
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua, đổi mới công tác thi đua, chống bệnh thành tích, thực chất trong đánh giá, đề ra các đợt thi đua, tiêu chí thực hiện phong trào thi đua, nội dung thi đua, hình thức khen thưởng phù hợp nhằm khích lệ phong trào thi đua của các thành viên trong nhà trường.
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn, tổ chức họp bình xét, xếp loại cán bộ giáo viên nhân viên thực hiện các phong trào thi đua theo từng tháng. Quan tâm bình xét đối với giáo viên hợp đồng như xét đối với giáo viên biên chế.
- Thường xuyên tổ chức công tác sơ kết, tổng kết, theo dõi các cuộc thi đua qua đó đánh giá kết quả và kịp thời động viên khen thưởng kịp thời những giáo viên nhiệt tình năng lực ý thức tổ chức tốt.
- Vận dụng sáng tạo trong việc đánh giá, xét duyệt các danh hiệu thi đua. Đẩy mạnh việc đổi mới công tác đánh giá thi đua trong nhà trường, đánh giá nghiêm túc, đánh giá khách quan, thẳng thắn đấu tranh phê và tự phê giáo viên có biểu hiện chưa lành mạnh.
- Thực hiện tốt quy trình xét duyệt thi đua, đề xuất khen thưởng kịp thời với Hội đồng thi đua khen thưởng các cấp. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng điển hình, nhân điển hình tốt qua các phong trào thi đua.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về thông tin, báo cáo, đảm bảo chế độ thông tin báo cáo đầy đủ, đúng hạn và chính xác theo định kỳ hoặc khi có vụ việc đột xuất.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ vào kế hoạch năm học của nhà trường, đề nghị tất cả các tổ chức trong nhà trường xây dựng và triển khai kế hoạch năm học đảm bảo đầy đủ các yêu cầu nhiệm vụ trọng tâm và phù hợp với từng bộ phận, phối hợp thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ kế hoạch năm học đã đề ra .
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần báo cáo với BGH để xem xét điều chỉnh, giải quyết.
Nơi nhận:
- Như¬ kính gửi (để b/c);
- CB, GV, NV (t/h);
- L¬ưu: VT. HIỆU TRƯỞNG
Vũ Thanh Ngân
|